Tê tê cây

Manis tricuspis
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Mammalia
Bộ (ordo)Pholidota
Họ (familia)Manidae
Chi (genus)Manis
Phân chi (subgenus)Phataginus
Loài (species)M. tricuspis
Danh pháp hai phần
Manis tricuspis
(Rafinesque, 1821)[2]
  Phân bố của tê tê cây
  Phân bố của tê tê cây

Tê tê cây hay tê tê bụng trắng (danh pháp khoa học: Manis tricuspis) là một trong 8 loài tê tê còn tồn tại và có nguồn gốc ở vùng xích đạo Châu Phi. Chúng là loài tê tê rừng châu Phi phổ biến nhất.

Phân loại

[sửa | sửa mã nguồn]

Tê tê cây thuộc họ Manidae, bộ Pholidota, được Rafinesque mô tả năm 1821. Hầu hết nhà động vật học xếp chúng vào phân chi Phataginus và một số tác giả nâng lên thành chi Phataginus. Hai phân loài được công nhận vào năm 1972 bởi Meester:

  • M. t. tricuspis[3]
  • M. t. mabirae[4]
Bộ xương tê tê cây tại Bảo tàng xương học.

Phạm vi và môi trường sống

[sửa | sửa mã nguồn]

Phạm vi sinh sống của tê tê cây từ Guinea qua Sierra Leone và phần lớn Tây Phi tới Trung Phi với điểm cực đông là tây nam Kenya và tây bắc Tanzania. Về phía nam kéo dài đến phía bắc Angola và tây bắc Zambia. Nó đã được tìm thấy trên đảo Bioko trên Đại Tây Dương, nhưng không có hồ sơ xác nhận sự hiện diện tại Senegal, Gambia hay Guinea-Bissau.[1]

Tê tê cây là bán sống trên cây và thường hoạt động về đêm. Nó được tìm thấy ở vùng đất thấp rừng ẩm nhiệt đới cũng như các thảm xavan/rừng. Nó có thể thích nghi với một số mức độ thay đổi môi trường sống.

Hình ảnh

[sửa | sửa mã nguồn]

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b Waterman, C., Pietersen, D., Soewu, D., Hywood, L. & Rankin, P. (2014). “Phataginus tricuspis”. Sách Đỏ IUCN các loài bị đe dọa. Phiên bản 2014.2. Liên minh Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế. Truy cập ngày 29 tháng 7 năm 2014.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)
  2. ^ Wilson, D. E.; Reeder, D. M. biên tập (2005). “Manis tricuspis”. Mammal Species of the World . Baltimore: Nhà in Đại học Johns Hopkins, 2 tập (2.142 trang). ISBN 978-0-8018-8221-0. OCLC 62265494.
  3. ^ Rafinesque, 1821. Ann. Sci. Phys. Brux., 7: 215. Obsolete synonyms: M. multiscutata Gray, 1843; M. tridentata Focillon, 1850.
  4. ^ Allen and Loveridge, 1942.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]


Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Review game Kena: Bridge of Spirits
Review game Kena: Bridge of Spirits
Kena: Bridge of Spirits là một tựa game indie được phát triển bởi một studio Mỹ mang tên Ember Lab - trước đây là một hãng chuyên làm phim hoạt hình 3D và đã rất thành công với phim ngắn chuyển thể từ tựa game huyền thoại Zelda
Hứa Quang Hán - Tỏa sáng theo cách riêng biệt
Hứa Quang Hán - Tỏa sáng theo cách riêng biệt
Hứa Quang Hán sinh ngày 31/10/1990 - mọi người có thể gọi anh ta là Greg Hsu (hoặc Greg Han) nếu muốn, vì đó là tên tiếng Anh của anh ta.
Viết cho những chông chênh tuổi 30
Viết cho những chông chênh tuổi 30
Nếu vẫn ở trong vòng bạn bè với các anh lớn tuổi mà trước đây tôi từng chơi cùng, thì có lẽ giờ tôi vẫn hạnh phúc vì nghĩ mình còn bé lắm
Một chút về Sayu - Genshin Impact
Một chút về Sayu - Genshin Impact
Sayu là một ninja bé nhỏ thuộc Shuumatsuban – một tổ chức bí mật dưới sự chỉ huy của Hiệp Hội Yashiro