Bài viết hoặc đoạn này cần người am hiểu về chủ đề này trợ giúp biên tập mở rộng hoặc cải thiện.tháng 3/2022) ( |
Tôn Thất An | |
---|---|
Tên khác | 尊室安 (sử dụng tại Đài Loan) |
Thông tin cá nhân | |
Sinh | |
Tên khai sinh | Tôn Thất An |
Ngày sinh | 16 tháng 7, 1970 |
Nơi sinh | Pháp |
Giới tính | nam |
Quốc tịch | Pháp |
Nghề nghiệp | Nhà soạn nhạc Đạo diễn |
Gia đình | |
Bố mẹ | Tôn Thất Tiết |
Nổi tiếng vì | Soạn nhạc phim |
Sự nghiệp âm nhạc | |
Dòng nhạc | Tri-hop |
Nhạc cụ | Keyboard Piano |
Hợp tác với | Công ty khiêu vũ Arabesque |
Tác phẩm | Huyền thoại Thánh Gióng (giao hưởng) |
Sự nghiệp điện ảnh | |
Năm hoạt động | 2018 |
Tác phẩm | Yet Untitled [Redux] |
Sự nghiệp sân khấu | |
Vai trò | Soạn nhạc |
Trường phái | Múa đương đại |
Website | |
https://aaken.bandcamp.com/ | |
Tôn Thất An trên Instagram | |
Tôn Thất An (chữ Hán: 尊室安, nghệ danh: Aaken) là nam nhạc sĩ, nhà soạn nhạc và sản xuất phim người Pháp gốc Việt, định cư tại Đài Loan, anh được biết đến khi soạn nhạc cho một số phim độc lập của Việt Nam như Vợ ba (2018), Song Lang (2018), Ròm (2019) và nước ngoài như: True Mothers (朝が来る 2020), Moonlight Shadow (ムーンライト・シャドウ 2021).
Tôn Thất An sinh năm 1970 tại Pháp, trong một gia đình Việt Nam có truyền thống nghệ thuật; bố anh là nghệ sĩ Tôn Thất Tiết[1] Mẹ anh là phóng viên của BBC tại Paris.[2]
Năm 2005, Tôn Thất An hợp tác với biên đạo múa người Nhật Bản Jo Kanamori và nhóm múa Noism của ông ấy. Trong năm này, anh cho ra mắt Album với tựa đề Circlesongs.[3] Năm 2009, anh tham gia viết nhạc cho chương trình "Chuyện những chiếc giày" của công ty khiêu vũ Arabesque và nghệ sĩ Tấn Lộc.[2][4] Năm 2010, hợp tác với biên đạo múa Huang Yi người Đài Loan. Năm 2013, anh là nhạc sĩ Việt Nam đầu tiên có tác phẩm được biểu diễn tại nhà hát Berlin Philharmonie, với tác phẩm giao hưởng Thánh Gióng viết cho đàn bầu và dàn nhạc do bố anh sáng tác[2]. Năm 2015, anh và công ty khiêu vũ Arabesque tổ chức sự kiện liên hoan nghệ thuật múa đương đại “FEEL in/out” tại Sài Gòn, cùng các nghệ sĩ thuộc nhiều loại hình nghệ thuật: vũ công, nhạc sĩ, nhiếp ảnh gia, họa sĩ, đạo diễn.[1] Chương trình còn được tiếp tục tổ chức lần thứ hai vào năm 2016. Trong thời gian này anh và biên đạo John Huy Trần thực hiện một số MV nhạc về Sài Gòn.[2]
Năm 2018, anh sản xuất phim ngắn Yet Untitled [Redux] và được đánh giá cao tại Ici Vietnam Festival, Paris, Pháp (Liên hoan phim uy tín dành cho các nghệ sĩ, đạo diễn gốc Việt).[5]
Nhà sản xuất phim Vợ Ba từng đặt hàng nghệ sĩ Tôn Thất Tiết viết nhạc cho phim, nhưng ông từ chối; sau này Trần Thị Bích Ngọc liên hệ với Tôn Thất An và mời anh thăm quan phim trường. Cuối cùng, anh nhận lời viết nhạc cho bộ phim, và bỏ ra 3 tháng tại Đài Bắc để viết nhạc và demo;[1] nhờ sự thành công của bộ phim, sau này Tôn Thất An được Bích Ngọc và đạo diễn Trần Anh Hùng giới thiệu viết nhạc cho Ròm và Thưa mẹ con đi đều sản xuất năm 2019.[6] Trong bộ phim Song Lang anh viết nhau theo xu hướng của các bôn phim Hồng Kông thập niên 1990.[1]
Năm | Tựa đề | Định dạng | Vai trò | Diễn viên | Ghi chú |
---|---|---|---|---|---|
2008 | Yet Untitled [Redux] | Phim ngắn | Tự đảm nhận: Biên kịch,
Đạo diễn, Soạn nhạc Kết hợp: Quay phim, Dựng phim |
Sùng A Lùng, Lex Chiu, Paulina Hsu, Yang Tien Yao, Huang Fu Shen | [7] |
Năm | Sản phẩm | Thể loại | Vai trò | Ghi chú |
---|---|---|---|---|
2002 | Le Souffle court | Video | Soạn nhạc | |
2007 | Les Garçons de la Plage | |||
2009 | Chuyện kể những chiếc giày | Kịch múa | [2] | |
Sương sớm | ||||
2010 | Les Contes d’Hoffmann
(The Tales of Hoffmann) |
Vở Ballet | [8] | |
2011 | The Hole | Phim ngắn | ||
Thief (小偷) | ||||
2014 | Spring / Dawn
(春) |
Điện ảnh | ||
2015 và 2016 | FEEL in/out | Sự kiện nghệ thuật múa | ||
2016 | Warmth
(溫暖) |
Điện ảnh | ||
The Mermaid and the Whale (人魚與鯨魚) | Điện ảnh | |||
2017 | Apparition | [9] | ||
2018 | Vợ Ba | Điện ảnh | ||
Song Lang | ||||
One Body, Two Sides
(遙望彼岸) |
||||
2019 | Ròm | |||
Giữa bóng tối và tâm hồn | [10] | |||
Thưa mẹ con đi | ||||
Tro tàn rực rỡ | Đạo diễn: Bùi Thạc Chuyên[11] | |||
2020 | True Mothers
(朝が来る) |
|||
Rain in 2020
(二○二○年的一場雨) |
Phim tài liệu | |||
Be Water | ||||
Beyond our Horizon
(Hinter unserem Horizont) |
[12] | |||
2021 | Moonlight Shadow
(ムーンライト・シャドウ) |
Điện ảnh | ||
Last Meal
(最後一票) |
[13] | |||
|tựa đề=
tại ký tự số 1 (trợ giúp)