Tachuris rubrigastra

Tachuris rubrigastra
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Aves
Bộ (ordo)Passeriformes
Họ (familia)Tachurididae
Ohlson et al., 2013[2]
Chi (genus)Tachuris
Lafresnaye, 1836
Loài (species)T. rubrigastra
Danh pháp hai phần
Tachuris rubrigastra
(Vieillot, 1817)
Danh pháp đồng nghĩa
Sylvia rubrigastra Vieillot, 1817

Tachuris rubrigastra là một loài chim theo truyền thống xếp trong họ Tyrannidae.[3]

Tên gọi thông thường trong tiếng Anh của nó là many-colored rush tyrant, nghĩa đen là chim bạo chúa cói dùi nhiều màu. Môi trường sống của chúng là các vùng đất đầm lầy và các bụi lau sậy, cói, bấc xung quanh các sông, hồ. Loài này đặc biệt gắn liền với các bụi cói dùi chi Scirpus. Tổ của chúng được làm giữa các thân cây cói dùi.[4]

Hệ thống học và phân loại học

[sửa | sửa mã nguồn]

Nghiên cứu DNA năm 2013 về các loài chim cận biết hót ở Nam Mỹ phát hiện ra rằng Tachuris rubrigastra thuộc về một nhánh cô lập, đã tách ra khỏi các loài chim cận biết hót khác khoảng 25 triệu năm trước. Các tác giả gợi ý rằng tốt nhất nên đặt nó trong họ đơn loài là Tachurididae.[2] Sau đó người ta đã đề xuất tên gọi cho họ này nên là Tachurisidae.[5] Vị trí trong họ tách biệt được Edward DickinsonLeslie Christidis tuân theo trong lần xuất bản thứ tư sách Howard and Moore Complete Checklist of the Birds of the World,[6] nhưng các tác giả khác vẫn chưa chấp thuận.[7][8][9]

Bốn phân loài được công nhận, bao gồm:

  • Phân loài danh định (nguyên chủng) T. r. rubrigastra: Phổ biến rộng nhất, có từ đông nam Brasil tới miền nam Argentina và miền trung Chile.
  • T. r. alticola: Trong dãy núi Andes ở đông nam Peru, tây Bolivia và tây bắc Argentina.
  • T. r. libertatis: Vùng duyên hải Peru.
  • T. r. loaensis: Phân bố hạn hẹp trong vùng Antofagasta ở miền bắc Chile.[9]
Tổ của T. rubrigastra.

T. rubrigastra là loài chim nhỏ, dài 11–11,5 xentimét (4,3–4,5 in). Như tên gọi thông thường của nó gợi ý, bộ lông của nó rất nhiều màu sặc sỡ. Lưng và phao câu có màu xanh lục trong khi phần bụng màu vàng và phần cổ màu trắng, với một dải lông ngực màu đen, các lông mặt dưới đuôi màu đỏ. Mặt có màu lam sẫm-xám, với dải lông màu vàng trên mắt, chỏm đầu sẫm màu với một vệt màu đỏ thường được che giấu. Cánh và đuôi sẫm màu với lông che phủ lông bay thứ cấp cũng như các lông đuôi bên ngoài có màu trắng. Chim mái xỉn màu hơn chim trống.[10]

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ BirdLife International (2016). Tachuris rubrigastra. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2016: e.T22699410A93730354. doi:10.2305/IUCN.UK.2016-3.RLTS.T22699410A93730354.en. Truy cập ngày 21 tháng 12 năm 2021.
  2. ^ a b Ohlson, J. I.; Irestedt, M.; Ericson, P. G. P.; Fjeldså, J. (2013). “Phylogeny and classification of the New World suboscines (Aves, Passeriformes)”. Zootaxa. 3613 (1): 1–35. doi:10.11646/zootaxa.3613.1.1.
  3. ^ Clements J. F., T. S. Schulenberg, M. J. Iliff, B.L. Sullivan, C. L. Wood & D. Roberson (2012). “The eBird/Clements checklist of birds of the world: Version 6.7”. Truy cập ngày 19 tháng 12 năm 2012.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)
  4. ^ Jaramillo Alvaro; Burke Peter & Beadle David, 2003. Helm Field Guides: Birds of Chile. Christopher Helm, London. ISBN 0713646888, ISBN 9780713646887. 240 trang.
  5. ^ Franz, I. (2015). “A family-group name correction in Aves: Tachurisidae instead of Tachurididae Ohlson, Irestedt, Ericson & Fjeldså, 2013”. Zootaxa. 3941 (4): 593–594. doi:10.11646/zootaxa.3941.4.9.
  6. ^ Dickinson, E. C.; Christidis, L. biên tập (2014). The Howard & Moore Complete Checklist of the Birds of the World. 2: Passerines (ấn bản thứ 4). Eastbourne, UK: Aves Press. tr. 24. ISBN 9780956861122.
  7. ^ South American Classification Committee. “Part 8. Suboscine Passeriformes, C (Tyrannidae to Tityridae)”. A Classification of the Bird Species of South America. Truy cập ngày 28 tháng 2 năm 2017.
  8. ^ del Hoyo, Joseph (biên tập). “Taxonomic structure and notes: Tyrannidae”. Handbook of the Birds of the World Alive. Lynx Edicions. Truy cập ngày 2 tháng 7 năm 2019.
  9. ^ a b Gill, Frank; Donsker, David biên tập (2020). “Tyrant flycatchers”. World Bird List Version 10.2. International Ornithologists' Union. Truy cập ngày 23 tháng 8 năm 2020.
  10. ^ Ridgely, Robert S.; Tudor, Guy (2009). Birds of South America: Passerines. Helm Field Guides. London: Christopher Helm. tr. 413. ISBN 978-1-408-11342-4.


Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Đường nhỏ hóa mèo - Albedo x Sucrose
Đường nhỏ hóa mèo - Albedo x Sucrose
Albedo vuốt đôi tai nhỏ nhắn, hôn lên sống mũi nàng mèo thật nhẹ. Cô thế này có vẻ dễ vỡ
Làm thế nào để hiểu thấu tâm lý người khác
Làm thế nào để hiểu thấu tâm lý người khác
Những câu truyện nhỏ này sẽ giúp ích bạn rất nhiều trong nắm bắt tâm lý người khác
Polumnia Omnia - Lời oán than của kẻ ngu muội
Polumnia Omnia - Lời oán than của kẻ ngu muội
Đây là bản dịch lời của bài [Polumnia Omnia], cũng là bản nhạc nền chủ đạo cho giai đoạn 2 của Boss "Shouki no Kami, Kẻ Hoang Đàng".
Cách Zoom Tăng Tỉ Lệ Chuyển Đổi Chỉ Với 1 Thay Đổi Trong Design
Cách Zoom Tăng Tỉ Lệ Chuyển Đổi Chỉ Với 1 Thay Đổi Trong Design
Bạn có thể sử dụng Zoom miễn phí (max 40p cho mỗi video call) hoặc mua gói Pro/Business dành cho doanh nghiệp.