Tanysiptera sylvia

Tanysiptera sylvia
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Aves
Bộ (ordo)Coraciiformes
Họ (familia)Alcedinidae
Chi (genus)Tanysiptera
Loài (species)T. sylvia
Danh pháp hai phần
Tanysiptera sylvia

Tanysiptera sylvia là một loài chim trong họ Alcedinidae.[1] Đây là loài bản địa ÚcNew Guinea. Loài chim này di cư vào tháng 11 từ New Guinea đến nơi sinh sản của chúng trong rừng nhiệt đới Bắc Queensland, Australia. Giống như tất cả các loài chim bói cá Tanysiptera, loài chim này có bộ lông sặc sỡ với mỏ màu đỏ, bộ ngực săn chắc và bộ lông đuôi dài đặc biệt.

Sinh học[sửa | sửa mã nguồn]

Xây tổ[sửa | sửa mã nguồn]

Ở Úc, tổ loài chim này được làm trong các ụ mối của Microcerotermes serratus trên mặt đất. Tổ cũng đã được ghi nhận trong các gò đất gắn liền với cây sống với các gốc 1,5-3 m trên mặt đất. Loài chim này sử dụng tổ mối trên mặt đất cũng như tổ mối trên cây.[2][3] Mùa sinh sản ở Úc bắt đầu ngay sau khi đến vào giữa tháng 10 đến đầu tháng 11.[2] Gò thường cao 40–70 cm (16–28 in) và rộng 40–50 cm (16–20 in).[4]

Chế độ ăn[sửa | sửa mã nguồn]

Loài chim bói cá này săn mồi trên mặt đất và từ tán lá ở giữa đến tầng thấp hơn của tán rừng. Chúng ăn bọ que, giun đất, bọ cánh cứng, ấu trùng côn trùng, nhện, da và ếch nhỏ, ốc sên và đã được ghi nhận bắt một con rùa nhỏ. Chim non được cả chimm bố và chim mẹ nuôi dưỡng.[3]

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Clements, J. F.; Schulenberg, T. S.; Sullivan, B.L.; Wood, C. L.; Roberson, D. (2012). “The eBird/Clements checklist of birds of the world: Version 6.7”. Truy cập ngày 19 tháng 12 năm 2012.
  2. ^ a b Fry, C. Hilary; Fry, Kathie; Harris, Alan (1992). Kingfishers, Bee-eaters, and Rollers. London: Christopher Helm. tr. 118–119. ISBN 978-0-7136-8028-7.
  3. ^ a b Legge, S.; Heinsohn, R (2001). “Kingfishers in paradise: the breeding biology of Tanysiptera sylvia at the Iron Range National Park, Cape York”. Australian Journal of Zoology. 49 (1): 85–98. doi:10.1071/zo00090.
  4. ^ MacGillivray, W (1913). “Notes on some North Queensland birds”. Emu. 13 (3): 132–86. doi:10.1071/mu913132.

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]


Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Scale của Raiden Shogun và những hạn chế khi build
Scale của Raiden Shogun và những hạn chế khi build
Các chỉ số của raiden bị hạn chế bới hiệu quả nạp rất nhiều trong khi có được chỉ số 80/180 mà vẫn đảm bảo tối thiểu 250% nạp có thể nói đó là 1 raiden build cực kì ngon
Caffeine ảnh hưởng đến giấc ngủ của bạn như thế nào
Caffeine ảnh hưởng đến giấc ngủ của bạn như thế nào
Là một con nghiện cafe, mình phải thừa nhận bản thân tiêu thụ cafe rất nhiều trong cuộc sống thường ngày.
Đánh giá sơ bộ chung về giá trị của Cyno / Ayaka / Shenhe
Đánh giá sơ bộ chung về giá trị của Cyno / Ayaka / Shenhe
Shenhe hiện tại thiên về là một support dành riêng cho Ayaka hơn là một support hệ Băng. Nếu có Ayaka, hãy roll Shenhe. Nếu không có Ayaka, hãy cân nhắc thật kĩ trước khi roll
Sơ lược về Đế quốc Phương Đông trong Tensura
Sơ lược về Đế quốc Phương Đông trong Tensura
Đế quốc phương Đông (Eastern Empire), tên chính thức là Nasca Namrium Ulmeria United Eastern Empire