Cotabato Kutawatu | |
---|---|
— Independent Component City — | |
City of Cotabato | |
Eagle eye view of Cotabato City; City Hall of Cotabato; Mall of Alnor (Robinsons Town Center); Rio Grande De Mindanao in Cotabato City | |
Khẩu hiệu: Sigay ka Cotabato! (Shine Cotabato!) | |
Map of Maguindanao highlighting Cotabato City | |
Location within the Philippines | |
Country | Philippines |
Region | Bangsamoro |
Province | Maguindanao (geographically only) |
District | 1st District of Maguindanao shared with Cotabato City |
During Manobo period | 13th century |
Founded as capital of Maguindanao Sultanate | c. 1520 |
Founding of Pueblo de Cotabato | 1862 |
Cityhood | ngày 20 tháng 6 năm 1959 |
Barangays | 37 |
Chính quyền [1] | |
• Mayor | Frances Cynthia Guiani-Sayadi (One Kutawato) |
• Vice Mayor | Graham Guiani Dumama |
Diện tíchBản mẫu:PSGC detail | |
• Tổng cộng | 176,00 km2 (67,95 mi2) |
Dân số (Lỗi: thời gian không hợp lệ điều tra dân số) | |
• Tổng cộng | 325,079 |
• Mật độ | 1,800/km2 (4,800/mi2) |
Tên cư dân | Cotabateño (masculine) Cotabateña (feminine) |
Múi giờ | PST (UTC+08:00) |
ZIP code | 9600 |
Bản mẫu:Areacodestyle | +63 (0)64 |
Thành phố kết nghĩa | Naga |
Phân loại thu nhập | 3rd city income class |
PSGC | 129804000 |
Revenue (₱) | 899.754 Million Local Source Income plus Internal Revenue Allotment(2017) [2] |
Electorate | 120.221 voters as of Lỗi: thời gian không hợp lệ |
Kiểu khí hậu | Khí hậu nhiệt đới |
Language | |
City Annual Budget for 2018 (₱) | 938 million (Approved)[3] |
Trang web | www |
Thành phố Cotabato (Maguindanaon: Ingud nu Kutawatu; Iranun: Inged a Kotawato) là một thành phố độc lập ở vùng Bangsamoro của Philippines.
Thành phố Cotabato trước đây là một phần và là trung tâm khu vực của Vùng XII. Tuy nhiên, do sự phê chuẩn của Luật hữu cơ Bangsamoro, giờ đây nó là một phần của BARMM. Là một thành phố độc lập, nó không phải chịu sự điều chỉnh của Chính quyền tỉnh Maguindanao, nơi nó nằm ở vị trí địa lý. Các Cơ quan Thống kê Philippine cũng liệt kê Cotabato thành phố như độc lập về mặt thống kê.[5]
Thành phố Cotabato khác biệt và không nên nhầm lẫn với tỉnh Cotabato. Thành phố được điều lệ bởi Đạo luật Cộng hòa.
Dữ liệu khí hậu của Cotabato City (1981–2010, extremes 1986–2012) | |||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Tháng | 1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 | 10 | 11 | 12 | Năm |
Cao kỉ lục °C (°F) | 36.1 (97.0) |
36.5 (97.7) |
37.7 (99.9) |
37.0 (98.6) |
36.0 (96.8) |
35.5 (95.9) |
35.4 (95.7) |
35.3 (95.5) |
35.4 (95.7) |
34.8 (94.6) |
35.2 (95.4) |
35.5 (95.9) |
37.7 (99.9) |
Trung bình ngày tối đa °C (°F) | 32.7 (90.9) |
32.8 (91.0) |
33.4 (92.1) |
33.7 (92.7) |
33.1 (91.6) |
32.3 (90.1) |
31.9 (89.4) |
32.1 (89.8) |
32.3 (90.1) |
32.2 (90.0) |
32.6 (90.7) |
32.5 (90.5) |
32.6 (90.7) |
Trung bình ngày °C (°F) | 27.8 (82.0) |
27.9 (82.2) |
28.3 (82.9) |
28.6 (83.5) |
28.1 (82.6) |
27.6 (81.7) |
27.3 (81.1) |
27.5 (81.5) |
27.6 (81.7) |
27.5 (81.5) |
27.8 (82.0) |
27.6 (81.7) |
27.8 (82.0) |
Tối thiểu trung bình ngày °C (°F) | 22.9 (73.2) |
23.1 (73.6) |
23.3 (73.9) |
23.5 (74.3) |
23.2 (73.8) |
22.8 (73.0) |
22.7 (72.9) |
22.9 (73.2) |
22.9 (73.2) |
22.9 (73.2) |
22.9 (73.2) |
22.8 (73.0) |
23.0 (73.4) |
Thấp kỉ lục °C (°F) | 20.0 (68.0) |
21.0 (69.8) |
21.0 (69.8) |
21.0 (69.8) |
21.0 (69.8) |
20.5 (68.9) |
20.6 (69.1) |
20.5 (68.9) |
20.8 (69.4) |
20.8 (69.4) |
20.7 (69.3) |
20.0 (68.0) |
20.0 (68.0) |
Lượng mưa trung bình mm (inches) | 88.4 (3.48) |
83.9 (3.30) |
119.9 (4.72) |
146.7 (5.78) |
268.5 (10.57) |
312.3 (12.30) |
325.4 (12.81) |
244.8 (9.64) |
256.6 (10.10) |
285.5 (11.24) |
216.3 (8.52) |
139.6 (5.50) |
2.487,8 (97.94) |
Số ngày mưa trung bình (≥ 0.1 mm) | 9 | 9 | 11 | 11 | 17 | 20 | 19 | 16 | 16 | 17 | 14 | 12 | 171 |
Độ ẩm tương đối trung bình (%) | 75 | 74 | 74 | 73 | 74 | 76 | 76 | 76 | 76 | 76 | 75 | 75 | 75 |
Nguồn: PAGASA[6][7] |