Kinh tế Philippines | |
---|---|
Tiền tệ | Peso Philippines (tiếng Tagalog: piso; sign: ₱; code: PHP) |
Năm tài chính | Dương lịch |
Tổ chức kinh tế | APEC, ASEAN, WTO, EAS, AFTA, ADB, và nhiều tổ chức khác |
Số liệu thống kê | |
GDP | $311.687 tỷ USD (danh nghĩa, 2016)[1] |
Xếp hạng GDP | 36 (2016) |
Tăng trưởng GDP | 6.9% (Q1 2016)[2] |
GDP đầu người | $3,568.715 (2015, danh nghĩa, 126th) $8,224 (2017, PPP) |
GDP theo lĩnh vực | 9.49% nông nghiệp 33.48% công nghiệp 57.03% dịch vụ (2015)[3] |
Lạm phát (CPI) | 1.6% (2016) |
Tỷ lệ nghèo | 26.3%[4] |
Hệ số Gini | 43.0 (2009)[5] |
Lực lượng lao động | 64.80 tỷ USD (2015)[6] |
Cơ cấu lao động theo nghề | dịch vụ: 53%, nông nghiệp: 32%, dịch vụ: 15% (2012 est.)[7] |
Thất nghiệp | 5.8% (2016)[8] |
Các ngành chính | Điện tử, quần áo, dệt may, dược phẩm, hóa chất, lông, chế biến thực phẩm, lọc dầu, đánh cá |
Xếp hạng thuận lợi kinh doanh | 95th[9] |
Thương mại quốc tế | |
Xuất khẩu | $58.827 tỉ (2015)[10] |
Mặt hàng XK | Thiết bị điện tử, máy móc và thiết bị vận tải, quần áo, dụng cụ quang học, hoa quả, đồng, hóa chất |
Đối tác XK | Nhật Bản 21.3% Hoa Kỳ 14.7% Trung Quốc 12.4% Hồng Kông 8% Singapore 7.3% Hàn Quốc 6% Đức 4.1% Đài Loan 3.5% Thái Lan 3.4% Hà Lan 3.1% (2013 est.)[11] |
Nhập khẩu | $71.067 tỷ USD (2015)[12] |
Mặt hàng NK | Vật liệu thô, máy móc trang thiết bị, dầu, xe và các bộ phận, chất dẻo, hóa chất, ngũ cốc |
Đối tác NK | Trung Quốc 12.9% Hoa Kỳ 11.2% Nhật Bản 8.4% Đài Loan 7.8% Hàn Quốc 7.7% Singapore 6.8% Thái Lan 5.4% Ả Rập Saudi 4.5% Indonesia 4.5% Đức 3.8% (2013 est.)[13] |
Tổng nợ nước ngoài | $58.5 tỷ USD (2013)[14] |
Tài chính công | |
Nợ công | 36.8 % của GDP (Q3 2015)[15] |
Thu | $58.97 tỷ USD (2016) |
Chi | $65.73 tỷ USD (2016)[16] |
Viện trợ | $1.67 tỉ[17] |
Dự trữ ngoại hối | $85.761 tỉ (tháng 1 năm 2013)[18] |
Tất cả giá trị đều tính bằng đô la Mỹ, trừ khi được chú thích. |
Kinh tế Philippines là một nền kinh tế thị trường công nghiệp mới, theo các số liệu thống kê của Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF), năm 2020, quy mô nền kinh tế của quốc gia này xếp thứ 3 trong khu vực Đông Nam Á sau Indonesia và Thái Lan, đứng hạng 32 toàn cầu theo GDP danh nghĩa[19]. Philippines được coi là một trong những con Hổ mới châu Á cùng với Indonesia, Malaysia, Việt Nam và Thái Lan. HSBC dự đoán kinh tế của Philippines có thể trở thành nền kinh tế lớn thứ 16 thế giới, lớn thứ 5 châu Á và lớn thứ 2 Đông Nam Á vào năm 2050[20]. Tuy nhiên, triển vọng có thể trở thành hiện thực được hay không thì còn tùy thuộc vào hiệu quả hoạt động của chính phủ nước này, vốn luôn bị ảnh hưởng bởi nạn tham nhũng[21]. Đây cũng là một trong những nền kinh tế có tốc độ tăng trưởng nhanh nhất ở Đông Nam Á cũng như toàn cầu, với tỷ lệ tăng GDP trung bình là 7,5% mỗi năm. Kinh tế Philippines thường được so sánh với nền kinh tế Ấn Độ do có nhiều những điểm tương đồng trong sự tăng trưởng nhanh và đột biến[22].
Các lĩnh vực quan trọng trong nền kinh tế của Philippines gồm nông nghiệp và công nghiệp, đặc biệt là chế biến thực phẩm, dệt sợi và quần áo, các bộ phận điện tử và ô tô. Ngành công nghiệp hầu như tập trung vào các thành phố xung quanh Manila, trong khi Cebu cũng đang trở thành một địa điểm hấp dẫn cho các nhà đầu tư trong nước và nước ngoài trong thời gian gần đây. Ngành khai thác mỏ cũng có tiềm năng lớn ở Philippines, sở hữu một lượng dự trữ lớn chromite, niken, đồng. Gần đây các khí gas tự nhiên đã được tìm ra và thêm vào nguồn dự trữ năng lượng.
Tại Philippine, người Philippines gốc Hoa là thế lực chi phối nền kinh tế. Họ chỉ chiếm chưa đầy 2% dân số, nhưng chiếm trên 35% kim ngạch thương mại của nước này. Đã có những người Philippines gốc Hoa làm Tổng thống như nữ Tổng thống Corazon Aquino.[23] Thống kê năm 2000 cho thấy người Philippines gốc Hoa sở hữu hơn 50% cổ phiếu trên thị trường chứng khoán Philippines[24].
Đây là biểu đồ xu hướng tăng tổng sản phẩm quốc nội của Philippines theo giá cả thị trường được ước tính bởi Quỹ tiền tệ quốc tế, đơn vị tính là triệu Peso Philippines[25].
Năm | GDP Triệu PhP |
Tỷ giá hối đoái (USD/PhP) |
---|---|---|
1980 | 243.749 | 7.51 |
1985 | 571.883 | 18.60 |
1990 | 1.074.510 | 24.32 |
1995 | 1.905.951 | 25.23 |
2000 | 3.354.727 | 44.19 |
2005 | 5.379.251 | 55.08 |
2006 | 6.048.297 | 49.23 |
2007 | 6.687.249 | 40.39 |
|title=
trống hay bị thiếu (trợ giúp)
|title=
trống hay bị thiếu (trợ giúp)
|title=
trống hay bị thiếu (trợ giúp)
|access-date=
(trợ giúp)