Thành phố ở Philippines là một cấp hành chính địa phương. Thành phố trong tiếng Philippines lẫn trong tiếng Tagalog là lungsod hoặc đôi khi là siyudad. Tính tới ngày 12 tháng 12 năm 2015, Philippines có 145 thành phố.
Thành phố và huyện cùng là cấp hành chính địa phương thứ hai, dưới tỉnh và trên barangay. Theo Đạo luật Chính quyền địa phương 1991 thì chính quyền thành phố có nhiều quyền thu và nhiệm vụ chi hơn so với chính quyền huyện. Mỗi thành phố đều có cơ quan hành pháp đứng đầu là thị trưởng và hội đồng lập pháp riêng.
Đạo luật Chính quyền địa phương 1991 chia các thành phố của Philippines thành các loại theo mức độ đô thị hóa và thu nhập (mức độ phát triển kinh tế).
Theo mức độ đô thị hóa có:
Theo thu nhập đầu quốc dân có:
Mười hai thành phố lớn nhất xếp theo dân số của Philippines là:
Hạng | Thành phố | Dân số (theo tổng điều tra năm 2000) |
Dân số (theo ước lượng vào năm 2005) |
---|---|---|---|
1. | Quezon | 2.173.831 | 2.260.160[1] |
2. | Manila | 1.581.082 | 1.454.558[1] |
3. | Caloocan | 1.177.604 | 1.352.132[1] |
4. | Davao | 1.147.116 | 1.325.355[2] |
5. | Cebu | 718.821 | 815.716[3] |
6. | Zamboanga | 601.794 | 700.078[4] |
7. | Pasig | 505.058 | 538.458[3] |
8. | Valenzuela | 485.433 | 517.535[3] |
9. | Las Piñas | 472.780 | 504.045[3] |
10. | Antipolo | 470.866 | 566.712[3] |
11. | Taguig | 467.375 | 498.283[3] |
12. | Cagayan de Oro | 461.877 | 563.114[5] |