Thành phố Guatemala

Thành phố Guatemala
La Nueva Guatemala de la Asunción
Thành phố Guatemala
Thành phố Guatemala
Hiệu kỳ của Thành phố Guatemala
Hiệu kỳ
Tên hiệu: Guate
Thành phố Guatemala trên bản đồ Thế giới
Thành phố Guatemala
Thành phố Guatemala
Tọa độ: 14°37′22,48″B 90°31′53,33″T / 14,61667°B 90,51667°T / 14.61667; -90.51667
Quốc giaGuatemala
DepartmentGuatemala
MunicipalityGuatemala
Thành lập1620
Chính quyền
 • Thị trưởngÁlvaro Arzú
Dân số
 • Tổng cộng2,541,581
Múi giờUTC-6 sửa dữ liệu
1001–1073 sửa dữ liệu
Thành phố kết nghĩaĐài Bắc, San José, Tegucigalpa, Juliaca, Thành phố México, Madrid, Santa Cruz de Tenerife, Santo Domingo, Kfar Saba, Saltillo, Monterrey sửa dữ liệu

Thành phố Guatemala là một thành phố ở phía Nam của miền Trung Guatemala, là thủ đô của quốc gia này cũng như thủ phủ của Guatemala Department. Thành phố toạ lạc trong một thung lũng trong cao nguyên núi lửa. Thành phố Guatemala là thành phố lớn nhất và là trung tâm văn hoá, vận tải, kinh tế của quốc gia này. Phần lớn các cơ sở chế tạo nằm ở trong và ngoại ô thành phố với dân số vùng đô thị lên đến 2 triệu người. Thành phố có các trường đại học: Đại học San Carlos Guatemala (1676), Đại học Francisco Marroquin (1971) và Nhạc viện Quốc gia Guatemala (1880) đều toạ lạc bên trong thành phố. Các địa điểm nổi bật của thành phố bao gồm Cung điện Quốc gia (1943) và nhà thờ lớn (1815; đã được xây lại một phần sau khi bị hư hại năm 1976). Các địa điểm khác có khu vực hình ảnh quốc gia thu nhỏ tại Công viên Minerva, Thành phố Olympic (1950) được xây phục vụ Đại hội Thể thao Trung Mỹ và Trung tâm Công dân cực kỳ hiện đại. Gần đó có nhiều tàn tích của Maya.

Lịch sử

[sửa | sửa mã nguồn]

Thành phố Guatemala được thành lập năm 1776 với vai trò là thủ đô thứ ba của đất nước này. Thủ đô đầu tiên, Ciudad Vieja, được thành lập gần đó năm 1527 đã bị lũ lụt và núi lửa phá huỷ năm 1541. Thủ đô thứ hai, hiện có tên là Antigua Guatemala cũng nằm gần đấy, hầu như bị phá hủy trong trận động đất năm 1773. Dưới thời cai trị của Tây Ban Nha, Thành phố Guatemala đã phát triển thành một thành phố chính của Trung Mỹ. Sau khi đất nước giành được độc lập từ Tây Ban Nha năm 1821, thành phố này đã từng là thủ đô của Các tỉnh Nam Mỹ thống nhất (1823-1834). Đây là một liên bang các bang bị giải tán giữa 1838 và 1840.

Thành phố Guatemala được xây lại sau trận động đất năm 1917 và 1918. Những phần phía Bắc của thành phố lại bị hư hại nặng trong trận động đất nặng năm 1976 và các toà nhà mới được xây lại tại phía Nam của thành phố. Dân số năm 2001 là 1.022.000 người.

Khí hậu

[sửa | sửa mã nguồn]
Dữ liệu khí hậu của Thành phố Guatemala
Tháng 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 Năm
Cao kỉ lục °C (°F) 30.0
(86.0)
32.1
(89.8)
32.0
(89.6)
33.9
(93.0)
33.9
(93.0)
31.2
(88.2)
29.1
(84.4)
30.2
(86.4)
29.8
(85.6)
28.6
(83.5)
29.9
(85.8)
28.8
(83.8)
33.9
(93.0)
Trung bình ngày tối đa °C (°F) 24.3
(75.7)
25.8
(78.4)
26.8
(80.2)
27.8
(82.0)
27.1
(80.8)
25.8
(78.4)
25.4
(77.7)
25.5
(77.9)
25.1
(77.2)
24.7
(76.5)
24.2
(75.6)
23.9
(75.0)
25.5
(77.9)
Trung bình ngày °C (°F) 18.7
(65.7)
19.7
(67.5)
20.7
(69.3)
21.9
(71.4)
21.9
(71.4)
21.3
(70.3)
20.8
(69.4)
21.0
(69.8)
20.7
(69.3)
20.3
(68.5)
19.4
(66.9)
18.8
(65.8)
20.4
(68.7)
Tối thiểu trung bình ngày °C (°F) 13.2
(55.8)
13.6
(56.5)
14.6
(58.3)
16.0
(60.8)
16.8
(62.2)
16.8
(62.2)
16.3
(61.3)
16.5
(61.7)
16.4
(61.5)
16.0
(60.8)
14.7
(58.5)
13.7
(56.7)
15.4
(59.7)
Thấp kỉ lục °C (°F) 6.0
(42.8)
7.8
(46.0)
8.4
(47.1)
8.6
(47.5)
12.3
(54.1)
11.2
(52.2)
12.1
(53.8)
13.5
(56.3)
13.0
(55.4)
11.4
(52.5)
9.4
(48.9)
7.6
(45.7)
6.0
(42.8)
Lượng mưa trung bình mm (inches) 2.8
(0.11)
5.4
(0.21)
6.0
(0.24)
31.0
(1.22)
128.9
(5.07)
271.8
(10.70)
202.6
(7.98)
202.7
(7.98)
236.6
(9.31)
131.6
(5.18)
48.8
(1.92)
6.6
(0.26)
1.274,8
(50.18)
Số ngày mưa trung bình 1.68 1.45 2.00 4.73 12.36 21.14 18.59 19.04 20.82 14.59 6.18 2.64 125.22
Độ ẩm tương đối trung bình (%) 74.3 73.4 73.2 74.3 77.3 82.4 80.8 80.9 84.5 82.0 79.2 76.0 77.8
Số giờ nắng trung bình tháng 248.4 236.2 245.6 237.9 184.4 155.3 183.4 191.8 159.0 178.0 211.7 209.2 2.440,9
Nguồn: Instituto Nacional de Sismologia, Vulcanologia, Meteorologia, e Hidrologia[1]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Ministerio de comunicaciones Infraestructura y Vivienda”. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 6 năm 2012. Truy cập ngày 25 tháng 12 năm 2012.

Thư mục

[sửa | sửa mã nguồn]

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Top quán kem ngon nổi tiếng TP.HCM giải nhiệt cuối tuần
Top quán kem ngon nổi tiếng TP.HCM giải nhiệt cuối tuần
Kem là một trong những món ăn yêu thích của mọi thế hệ. Đó là lý do mà thế giới kem tại thị trường Việt Nam phát triển rất nhanh và nhiều thương hiệu lớn thế giới cũng có mặt. Dưới đây là top những thương hiệu đang dẫn đầu tại Việt Nam.
Nhân vật Kanroji Mitsuri (Luyến Trụ) - Kimetsu No Yaiba
Nhân vật Kanroji Mitsuri (Luyến Trụ) - Kimetsu No Yaiba
Kanroji Mitsuri「甘露寺 蜜璃 Kanroji Mitsuri」là Luyến Trụ của Sát Quỷ Đội.
Mối duyên nợ day dứt giữa Aokiji Kuzan và Nico Robin
Mối duyên nợ day dứt giữa Aokiji Kuzan và Nico Robin
Trong suốt 20 năm sau, Kuzan đã theo dõi hành trình của Robin và âm thầm bảo vệ Robin
Naginata - Vũ khí của Lôi thần Baal
Naginata - Vũ khí của Lôi thần Baal
Trấn của Baal không phải là một thanh Katana, biểu tượng của Samurai Nhật Bản. Mà là một vũ khí cán dài