Ban đầu, thần kinh nằm sau động mạch nách, và ở phía trước cơ dưới vai. Thần kinh đi xuống bờ dưới cơ này.
Sau đó, thần kinh lượn ra sau, tùy hành với động mạch mũ cánh tay sau, chui qua lỗ tứ giác giới hạn ở phía trên là cơ tròn bé, phía dưới là cơ tròn lớn, phía trong là đầu dài cơ tam đầu cánh tay, và sau đó là cổ phẫu thuật của xương cánh tay. Tại đây, thần kinh cho một nhánh trước, một nhánh sau và một nhánh bên chi phối đầu dài cơ tam đầu cánh tay.
Nhánh trước (nhánh trên) lượn quanh cổ phẫu thuật của xương cánh tay, dưới cơ delta, đi cùng các mạch mũ cánh tay sau. Thần kinh tiếp tục đến bờ trước cơ delta để chi phối vận động. Nhánh trước cũng cho một vài nhánh bì nhỏ, xuyên qua cơ và cho cảm giác da.
Nhánh sau (nhánh dưới) chi phối vận động cơ tròn bé và phần sau của cơ delta. Nhánh sau xuyên qua mạc và đổi tên thành thần kinh bì cánh tay ngoài trên, đi quanh bờ sau cơ delta, cảm giác bì 2/3 dưới thuộc phần sau cơ này, tức là vùng da bao trùm đầu dài cơ tam đầu cánh tay.
Nhánh vận động của đầu dài của cơ tam đầu phát sinh với khoảng cách trung bình là 6 mm (trong phạm vi 2 đến 12 mm) từ ngành tận của bó sau.[1]
Thân của dây thần kinh nách cho một sợi chi phối khớp vai, ngay bên dưới cơ dưới vai.
Theo lý thuyết, thần kinh nách chỉ chi phối cho cơ delta và cơ tròn bé. Tuy nhiên, một số nghiên cứu trên tử thi đã chỉ ra rằng đầu dài cơ tam đầu cánh tay được chi phối bởi một nhánh thần kinh nách.[1][2][3]
Thần kinh nách cảm giác cho khớp vai, vùng da bao phủ dưới cơ delta.
Bó sau của đám rối cánh tay tách ra ở vị trí thấp hơn so với khớp ổ chảo cánh tay tách ra thần kinh nách đi quanh cổ phẫu thuật xương cánh tay, và thần kinh quay đi bờ trước và xuống dọc theo bờ ngoài xương.
Thần kinh nách có thể bị tổn thương do trật khớp trước-sau của khớp vai, chèn ép nách do gãy cổ phẫu thuật xương cánh tay. Một ví dụ về chấn thương thần kinh nách là liệt thần kinh nách. Tổn thương thần kinh dẫn đến:
Tê liệt cơ tròn bé và cơ delta, bệnh nhân không giạng cánh tay được (từ 15-90 độ), các động tác gấp, mở rộng và xoay vai yếu.
Mất cảm giác ở da một vùng nhỏ của cánh tay chỗ trên-ngoài (chỗ may quân hàm trên vai áo).
^ abde Sèze MP, Rezzouk J, de Sèze M, Uzel M, Lavignolle B, Midy D, Durandeau A (2004). “Does the motor branch of the long head of the triceps brachii arise from the radial nerve?”. Surg Radiol Anat. 26 (6): 459–461. doi:10.1007/s00276-004-0253-z. PMID15365769.
^Rezzouk, J; Durandeau, A; Vital, JM; Fabre, T (tháng 10 năm 2002). “Long head of the triceps brachii in axillary nerve injury: anatomy and clinical aspects”. Revue de Chirurgie Orthopédique et Réparatrice de l'Appareil Moteur. 88 (6): 561–564. PMID12447125.
^Komala, Nanjundaiah; Shashanka, MallasandraJayadevaiah; Sheshgiri, Chowdapurkar (ngày 16 tháng 4 năm 2012). “Long head of triceps supplied by axillary nerve”. International Journal of Anatomical Variations. 5: 35–37. Truy cập ngày 26 tháng 1 năm 2018.
Sách
Frank H.Netter, MD (2017). Atlas Giải phẫu người, Vietnamese Edition (ấn bản thứ 6). Nhà xuất bản Y học, ELSEVIER. ISBN978-604-66-1320-6.
Frank H.Netter, MD (2017). Atlas of Human Anatomy (ấn bản thứ 7). ELSEVIER MASSON. ISBN978-604-66-1320-6.
Frank H.Netter, MD (2017). Atlas d'anatomie humaine (ấn bản thứ 5). ELSEVIER MASSON. ISBN978-229-47-1297-5.
Bài giảng Giải phẫu học, PGS Nguyễn Quang Quyền, tái bản lần thứ mười lăm
PGS.TS Nguyễn Quang Huy (2017). Giải phẫu người (ấn bản thứ 2). Nhà xuất bản Y học. ISBN978-604-66-2933-7.