Thỏ châu Âu

Thỏ châu Âu[1]
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Mammalia
Bộ (ordo)Lagomorpha
Họ (familia)Leporidae
Chi (genus)Oryctolagus
Lilljeborg, 1873
Loài (species)O. cuniculus
Danh pháp hai phần
Oryctolagus cuniculus
(Linnaeus, 1758)[3]
Bản đồ phân bố
Bản đồ phân bố

Thỏ châu Âu, tên khoa học Oryctolagus cuniculus, là một loài động vật có vú trong họ Leporidae, bộ Thỏ, được Linnaeus mô tả năm 1758.[3] Chúng là loài thỏ bản địa Tây Nam châu Âu (Tây Ban Nha và Bồ Đào Nha), được du nhập rộng rãi ở những nơi khác và gây ra hiệu ứng tàn phá đa dạng sinh học địa phương. Tuy nhiên, sự suy giảm trong phạm vi nguồn gốc của nó (do các bệnh myxomatosis và bệnh calicivirus thỏ cũng như về săn bắn và mất môi trường sống) đã gây ra sự suy giảm của các loài săn mồi phụ thuộc vào loài thỏ này như linh miêu Iberiađại bàng hoàng đế Tây Ban Nha. Nó được biết đến như là một loài xâm lấn đối với một thực tế nó đã được giới thiệu với các nước trên tất cả các châu lục ngoại trừ châu Nam Cực và châu Phi cận Sahara, và gây ra nhiều vấn đề trong môi trường và hệ sinh thái. Úc chịu vấn nạn nhất với thỏ châu Âu, do không có động vật ăn thịt kiểm soát loài thỏ này.

Các nhà chức trách quốc gia Bồ Đào Nha (ICNB) xếp hạng loài thỏ như gần bị đe dọa, trong khi nhà chức trách Tây Ban Nha mới đây lại được phân loại là dễ bị tổn thương tại Tây Ban Nha.[4]

Trong năm 2008, thỏ châu Âu đã được Liên minh Bảo tồn thế giới (IUCN) tái phân loạivào nhóm "sắp bị đe dọa" trong phạm vi nguồn gốc do mức độ suy giảm gần đây.[5]

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Hoffman, R. S.; Smith, A. T. (2005). “Order Lagomorpha”. Trong Wilson, D. E.; Reeder, D. M (biên tập). Mammal Species of the World (ấn bản thứ 3). Johns Hopkins University Press. tr. 205–206. ISBN 978-0-8018-8221-0. OCLC 62265494.
  2. ^ Villafuerte, R. & Delibes-Mateos, M. (2020) [2019]. Oryctolagus cuniculus. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2019: e.T41291A170619657. doi:10.2305/IUCN.UK.2019-3.RLTS.T41291A170619657.en. Truy cập ngày 17 tháng 2 năm 2022.
  3. ^ a b Wilson, D. E.; Reeder, D. M. biên tập (2005). “Oryctolagus cuniculus”. Mammal Species of the World . Baltimore: Nhà in Đại học Johns Hopkins, 2 tập (2.142 trang). ISBN 978-0-8018-8221-0. OCLC 62265494.
  4. ^ SECEM 2006 red list available at http://www.secem.es/PDFs/Lista%20roja%20SECEM.pdf Lưu trữ 2007-10-06 tại Wayback Machine
  5. ^ IUCN 2008 red list available at http://www.iucnredlist.org/apps/redlist/details/full/41291/0

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Một tip nhỏ về Q của Bennett và snapshot
Một tip nhỏ về Q của Bennett và snapshot
Nhắc lại nếu có một vài bạn chưa biết, khái niệm "snapshot" dùng để chỉ một tính chất đặc biệt của kĩ năng trong game
Một số thông tin về Đại quỷ tộc [Ogre] (Quỷ lớn) Tensura
Một số thông tin về Đại quỷ tộc [Ogre] (Quỷ lớn) Tensura
Trái ngược với Tử quỷ tộc [Goblin] (Quỷ nhỏ), đây là chủng tộc mạnh mẽ nhất trong Đại sâm lâm Jura (tính đến thời điểm trước khi tên trai tân nào đó bị chuyển sinh đến đây).
Guide hướng dẫn build Charlotte - Illusion Connect
Guide hướng dẫn build Charlotte - Illusion Connect
Một nữ thám tử thông minh với chỉ số IQ cao. Cô ấy đam mê kiến ​​thức dựa trên lý trí và khám phá sự thật đằng sau những điều bí ẩn.
[Anime Review] Zankyou no Terror – Nhớ đến họ, những con người đã ngã xuống
[Anime Review] Zankyou no Terror – Nhớ đến họ, những con người đã ngã xuống
Zankyou no Terror là một phim nặng về tính ẩn dụ hình ảnh lẫn ý nghĩa. Những câu đố xoay vần nối tiếp nhau, những hành động khủng bố vô hại tưởng chừng như không mang ý nghĩa, những cuộc rượt đuổi giữa hai bên mà ta chẳng biết đâu chính đâu tà