Thủy vu

Calla palustris
Thủy vu (Calla palustris)
Tình trạng bảo tồn

An toàn  (NatureServe)
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Plantae
(không phân hạng)Angiospermae
(không phân hạng)Monocots
Bộ (ordo)Alismatales
Họ (familia)Araceae
Phân họ (subfamilia)Calloideae
Chi (genus)Calla
L.
Loài (species)C. palustris
Danh pháp hai phần
Calla palustris
L.
Danh pháp đồng nghĩa
Danh sách
  • Callaria Raf.
  • Aroides Heist. ex Fabr.
  • Provenzalia Adans.
  • Callaion Raf.
  • Callaion palustris (L.) Raf.
  • Provenzalia palustris (L.) Raf.
  • Calla ovatifolia Gilib.
  • Calla cordifolia Stokes
  • Callaion bispatha (Raf.) Raf.
  • Callaion brevis (Raf.) Raf.
  • Callaion heterophylla (Raf.) Raf.
  • Provenzalia bispatha Raf.
  • Provenzalia brevis Raf.
  • Provenzalia heterophyla Raf.
  • Dracunculus paludosus Montandon
  • Calla generalis E.H.L.Krause
  • Calla brevis (Raf.) Á.Löve & D.Löve

Thủy vu (danh pháp hai phần: Calla palustris), theo phân loại hiện nay là loài duy nhất còn lại trong chi Calla của họ Ráy (Araceae).[1] Các loài còn lại có nguồn gốc từ miền nam châu Phi mà trước đây xếp vào chi này nay đã được chuyển sang chi Vân môn (Zantedeschia). Loài thủy vu thật sự này có nguồn gốc từ khu vực ôn đới mát của Bắc bán cầu, bao gồm các khu vực trung, đông và bắc châu Âu (từ PhápNa Uy về phía đông), bắc châu Á và bắc Bắc Mỹ (Alaska, Canada, đông bắc Hoa Kỳ).

Quả chưa chín

Nó là loài cây thân thảo có thân rễ sống lâu năm, mọc cạnh các đầm lầy và ao hồ. Lá tròn hoặc hình tim, dài 6–12 cm trên cuống lá dài 10–20 cm, bản rộng 4–12 cm. Các hoa bao gồm mo chứa bông mo trắng, dài 4–6 cm, và cụm hoa màu vàng ánh lục, dài 3–4 cm. Quả là một cụm các quả mọng màu đỏ, mỗi quả mọng chứa vài hạt.

Thủy vu là rất độc khi còn tươi do nó chứa nhiều axít oxalic, nhưng thân rễ có thể ăn được sau khi phơi khô, tán nhỏ, lọc và luộc kỹ.

Chi này trước đây còn bao gồm cả một loạt các loài khác, hiện nay đã được chuyển sang chi khác biệt là Zantedeschia (vân môn). Các loài vân môn này có nguồn gốc từ vùng nhiệt đới thuộc châu Phi, cho nên việc gọi chúng dưới tên gọi thủy vu là điều không khó hiểu, tuy nhiên cần phân biệt chúng với loài thủy vu (C. palustris) thật sự này.

Hình ảnh

[sửa | sửa mã nguồn]

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ The Plant List (2010). Calla. Truy cập ngày 7 tháng 6 năm 2013.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]


Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Focalors đã thay đổi vận mệnh của Fontaine như thế nào?
Focalors đã thay đổi vận mệnh của Fontaine như thế nào?
Focalor là tinh linh nước trong đầu tiên được thủy thần tiền nhiệm biến thành người, trải qua sự trừng phạt của thiên lý
Giới thiệu truyện: Liệu anh sẽ phải lòng một bộ xương khô chứ?
Giới thiệu truyện: Liệu anh sẽ phải lòng một bộ xương khô chứ?
Anh chàng thám hiểm ngày nọ vào lâu đài cổ thì phát hiện ra bộ xương của công chúa đã die cách đây rất lâu
Download anime Plunderer Vietsub
Download anime Plunderer Vietsub
Alcia, một thế giới bị chi phối bởi những con số, mọi người dân sinh sống tại đây đều bị ép buộc phải “count” một thứ gì đó
Giải thích các danh hiệu trong Tensei shitara Slime Datta Ken
Giải thích các danh hiệu trong Tensei shitara Slime Datta Ken
Tổng hợp một số danh hiệu "Vương" trong Tensura