Gebre Selassie vào năm 2012 | |||
Thông tin cá nhân | |||
---|---|---|---|
Tên đầy đủ | Theodor Gebre Selassie | ||
Ngày sinh | 24 tháng 12, 1986 | ||
Nơi sinh | Třebíč, Tiệp Khắc | ||
Chiều cao | 1,81 m (5 ft 11 in)[chuyển đổi: số không hợp lệ] | ||
Vị trí | Hậu vệ phải, hậu vệ cánh | ||
Thông tin đội | |||
Đội hiện nay | Werder Bremen | ||
Số áo | 23 | ||
Sự nghiệp cầu thủ trẻ | |||
Năm | Đội | ||
1992–1998 | Velké Meziříčí | ||
1998–2005 | Vysočina Jihlava | ||
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp* | |||
Năm | Đội | ST | (BT) |
2005–2007 | Vysočina Jihlava | 18 | (2) |
2005–2006 | → Velké Meziříčí (mượn) | 8 | (0) |
2007–2008 | Slavia Prague | 11 | (0) |
2008–2012 | Slovan Liberec | 97 | (8) |
2012– | Werder Bremen | 269 | (23) |
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia | |||
Năm | Đội | ST | (BT) |
2007–2008 | U-21 Cộng hòa Séc | 6 | (0) |
2011–2019 | Cộng hòa Séc | 54 | (3) |
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến 23:26, 10 tháng 5 năm 2021 (UTC) |
Theodor Gebre Selassie (sinh ngày 24 tháng 12 năm 1986) là một cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Séc thi đấu cho câu lạc bộ Werder Bremen của Đức, anh đá ở cả vị trí hậu vệ phải lẫn hậu vệ cánh. Anh có 54 Lần ra sán và ghi ba bàn thắng trong màu áo tuyển quốc gia Séc.
Sau khi giành chức vô địch quốc gia Séc cùng Slavia Prague năm 2008 và Slovan Liberec 4 năm sau đó, anh đã ký hợp đồng với Bremen một giao kéo dài 4 năm.
Gebre Selassie có trận ra mắt tuyển quốc gia Séc vào năm 2011, trở thành cầu thủ gốc Phi đầu tiên làm được điều này. Anh từng được lựa chọn vào đội hình tuyển Séc dự Giải vô địch bóng đá châu Âu 2012 và Giải vô địch bóng đá châu Âu 2016.
Gebre Selassie chào đời năm 1986 tại Třebíč ở đất nước Tiệp Khắc cũ. Cha anh, ông Chamola, là người Ethiopia và đến Tiệp Khắc với tư cách bác sĩ trong thời kỳ cộng sản. Mẹ anh, bà Jana là một người Séc và làm giáo viên.[1][2] Gebre Selassie có một cô em gái tên là Anna hiện là tuyển thủ của đội tuyển bóng ném nữ quốc gia Cộng hòa Séc.[3]
Gebre Selassie bắt đầu nghiệp bóng đá vào năm 1992, anh trưởng thành tại hệ thống đào tạo trẻ của Séc. 6 năm sau, anh là thành viên của đội trẻ câu lạc bộ Velké Meziříčí. Sau đấy anh chuyển đến Vysočina Jihlava, nơi anh thi đấu cho đội trẻ của câu lạc bộ từ năm 1998 đến 2005.
Vì có gia đình ưu tiên việc học, Gebre Selassie sau đó gần như bỏ bóng đá để tập trung lấy bằng đại học. Tuy nhiên sau cùng anh vẫn lựa chọn đầu quân cho Velké Meziříčí vào năm 2005.[2]
Tiếp đó Gebre Selassie có thời gian ngắn gắn bó với Slavia Prague ở mùa giải 2007–08, cùng lúc ấy anh đã giành chức vô địch quốc gia Séc. Kế đó anh chơi bóng Slovan Liberec và một lần nữa nâng cao chức vô địch quốc gia ở mùa 2011–12.[1]
Sau khi chơi 4 trận cho Cộng hòa Séc tại Giải vô địch bóng đá châu Âu 2012, Gebre Selassie được câu lạc bộ Werder Bremen đến từ giải Bundesliga của Đức ký hợp đồng dài 4 năm vào ngày 22 tháng 6 năm.[1] Ngày 24 tháng 8 năm 2012, anh ghi bàn trong trận đầu tiên của Bremen ở mùa giải mới, anh ghi bàn gỡ hòa nhưng không thể giúp đội tránh khỏi thất bại sân khách 1–2 trước nhà đương kim vô địch Borussia Dortmund.[4] Gebre Selassie có 24 lần đá chính ở mùa giải ấy, bàn thắng vào ngày giải khai mạc cũng là bàn thắng duy nhất của anh mùa đó.
Câu lạc bộ | Mùa | Hạng đấu | Giải | Cúp[a] | Cúp châu Âu[b] | Khác | Tổng cộng | |||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Số trận | Bàn thắng | Số trận | Bàn thắng | Số trận | Bàn thắng | Số trận | Bàn thắng | Số trận | Bàn thắng | |||
Slavia Prague | 2007–08 | Czech First League | 9 | 0 | — | — | — | 9 | 0 | |||
2008–09 | 2 | 0 | — | 1 | 0 | — | 3 | 0 | ||||
Tổng cộng | 11 | 0 | 0 | 0 | 1 | 0 | 0 | 0 | 12 | 0 | ||
Slovan Liberec | 2008–09 | Czech First League | 21 | 1 | — | — | — | 21 | 1 | |||
2009–10 | 17 | 2 | — | 4 | 0 | — | 21 | 2 | ||||
2010–11 | 29 | 0 | — | — | — | 29 | 0 | |||||
2011–12 | 30 | 5 | 4 | 0 | — | — | 34 | 5 | ||||
Tổng cộng | 97 | 8 | 4 | 0 | 4 | 0 | 0 | 0 | 105 | 8 | ||
Werder Bremen | 2012–13 | Bundesliga | 27 | 1 | 1 | 0 | — | — | 28 | 1 | ||
2013–14 | 29 | 2 | 1 | 0 | — | — | 30 | 2 | ||||
2014–15 | 26 | 3 | 2 | 0 | — | — | 28 | 3 | ||||
2015–16 | 33 | 1 | 5 | 0 | — | — | 38 | 1 | ||||
2016–17 | 30 | 5 | 1 | 0 | — | — | 31 | 5 | ||||
2017–18 | 32 | 3 | 4 | 0 | — | — | 36 | 3 | ||||
2018–19 | 32 | 3 | 4 | 0 | — | — | 36 | 3 | ||||
2019–20 | 28 | 2 | 2 | 0 | — | 2[c] | 0 | 32 | 2 | |||
2020–21 | 22 | 2 | 3 | 1 | — | – | 25 | 3 | ||||
Tổng cộng | 259 | 22 | 23 | 1 | 0 | 0 | 2 | 0 | 284 | 23 | ||
Tổng kết sự nghiệp | 367 | 30 | 27 | 1 | 5 | 0 | 2 | 0 | 399 | 31 |
Tuyển quốc gia | Năm | Số trận | Bàn thắng |
---|---|---|---|
Cộng hòa Séc | 2011 | 7 | 0 |
2012 | 12 | 1 | |
2013 | 8 | 0 | |
2014 | 1 | 0 | |
2015 | 4 | 0 | |
2016 | 7 | 0 | |
2017 | 6 | 2 | |
2018 | 7 | 0 | |
2019 | 2 | 0 | |
Tổng cộng | 54 | 3 |
# | Ngày | Nơi tổ chức | Đối thủ | Tỉ số | Kết quả | Giải đấu |
---|---|---|---|---|---|---|
1 | 12 tháng 10 năm 2012 | Stadion města Plzně, Plzeň, Cộng hòa Séc | Malta | 1–0 | 3–1 | Vòng loại giải vô địch bóng đá thế giới 2014 |
2 | 26 tháng 3 năm 2017 | San Marino Stadium, Serravalle, San Marino | San Marino | 4–0 | 6–0 | Vòng loại giải vô địch bóng đá thế giới 2018 |
3 | 10 tháng 6 năm 2017 | Ullevaal Stadion, Oslo, Na Uy | Na Uy | 1–0 | 1–1 | Vòng loại Giải vô địch bóng đá thế giới 2018 |
Slavia Prague
Slovan Liberec
Cộng hòa Séc