Thiên nga lớn

Thiên nga lớn
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Aves
Bộ (ordo)Anseriformes
Họ (familia)Anatidae
Phân họ (subfamilia)Anserinae
Tông (tribus)Cygnini
Chi (genus)Cygnus
Loài (species)C. cygnus
Danh pháp hai phần
Cygnus cygnus
(Linnaeus, 1758)
     Summer      Resident      Winter

     Summer      Resident      Winter
Ba con thiên nga lớn và một con thiên nga trắng
Cygnus cygnus

Thiên nga lớn (danh pháp khoa học: Cygnus cygnus) là một loài thiên nga thuộc họ Vịt. Loài này sinh sản ở Iceland và các vùng gần cực bắc châu Âu và châu Á, di cư sang châu Âu và châu Á ôn đới trong mùa đông. Nó có mối quan hệ chặt chẽ với loài thiên nga Bắc Mỹ thiên nga kèn.

Miêu tả

[sửa | sửa mã nguồn]

Thiên nga lớn có bề ngoài rất giống với thiên nga Bewick. Tuy nhiên, nó lớn hơn, chiều dài 140–165 cm (55–65 in) và sải cánh 205–275 cm (81–108 in). Khối lượng thường là trong khoảng 7,4–14 kg (16–31 lb), với trung bình là 9,8–11,4 kg (22–25 lb) cho con trống và 8,2–9,2 kg (18–20 lb) cho con mái. Khối lượng kỷ lục được xác nhận là 15,5 kg (34 lb) cho một con đực từ Đan Mạch. Nó được xem là một trong các loài chim bay nặng nhất.[2][3] Trong số đo tiêu chuẩn, dây cánh dài 56,2–63,5 cm (22,1–25,0 in), xương cổ chân dài 10,4–13 cm (4,1–5,1 in) và mỏ dài 9,2–11,6 cm (3,6–4,6 in).[4]

Ảnh hưởng

[sửa | sửa mã nguồn]

Thiên nga lớn được ngưỡng mộ ở châu Âu.[5] Nó là quốc điểu của Phần Lan. Nó là một trong những loài mà Hiệp định về Bảo tồn chim nước di cư Phi-Á-Âu (AEWA) áp dụng.

Dịch lây lan toàn cầu H5N1 Vương quốc Anh vào tháng 4 năm 2006 tại dưới hình thức một con thiên nga lớn chết được tìm thấy trong Scotland.[6]

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ BirdLife International (2004). Cygnus cygnus. Sách đỏ 2006. IUCN 2006. Truy cập ngày 9 tháng 5 năm 2006. Database entry includes justification for why this species is of least concern
  2. ^ Brazil, Mark, The Whooper Swan. Christopher Helm Ornithology (2003), ISBN 978-0-7136-6570-3
  3. ^ CRC Handbook of Avian Body Masses by John B. Dunning Jr. (Editor). CRC Press (1992), ISBN 978-0-8493-4258-5.
  4. ^ Madge, Steve, Waterfowl: An Identification Guide to the Ducks, Geese, and Swans of the World. Houghton Mifflin Harcourt (1992), ISBN 978-0-395-46726-8
  5. ^ Mondadori, Arnoldo biên tập (1988). Great Book of the Animal Kingdom. New York: Arch Cape Press. tr. 183.
  6. ^ “Bird flu swan was from outside UK”. BBC News. ngày 11 tháng 4 năm 2006.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Jujutsu Kaisen chương 239: Kẻ sống sót ngốc nghếch
Jujutsu Kaisen chương 239: Kẻ sống sót ngốc nghếch
Cô nàng cáu giận Kenjaku vì tất cả những gì xảy ra trong Tử Diệt Hồi Du. Cô tự hỏi rằng liệu có quá tàn nhẫn không khi cho bọn họ sống lại bằng cách biến họ thành chú vật
Tôi thích bản thân nỗ lực như thế
Tôi thích bản thân nỗ lực như thế
[RADIO NHUỴ HY] Tôi thích bản thân nỗ lực như thế
Phân tích về nhân vật Yimir và mối quan hệ giữa tình cảnh của cô và Mikasa
Phân tích về nhân vật Yimir và mối quan hệ giữa tình cảnh của cô và Mikasa
Là một nô lệ, Ymir hầu như không có khả năng tự đưa ra quyết định cho chính bản thân mình, cho đến khi cô quyết định thả lũ heo bị giam cầm
Làm việc tại cơ quan ngoại giao thì thế nào?
Làm việc tại cơ quan ngoại giao thì thế nào?
Bạn được tìm hiểu một nền văn hóa khác và như mình nghĩ hiện tại là mình đang ở trong nền văn hóa đó luôn khi làm việc chung với những người nước ngoài này