Thinornis rubricollis

Thinornis rubricollis
Địa điểm sinh sản được bảo vệ ở đảo Bruny, Tasmania, Australia
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Aves
Bộ (ordo)Charadriiformes
Họ (familia)Charadriidae
Chi (genus)Thinornis
Loài (species)T. rubricollis
Danh pháp hai phần
Thinornis rubricollis
(Gmelin, 1789)
Danh pháp đồng nghĩa
  • Charadrius rubricollis Gmelin, 1789

Thinornis rubricollis (danh pháp khoa học: Thinornis rubricollis) là một loài chim trong họ Charadriidae. Nó là loài đặc hữu phía nam AustraliaTasmania. Có hai phân loài được công nhận, cả hai đều được liệt kê vào nhóm có nguy cơ.

Phân loại

[sửa | sửa mã nguồn]

Nhà tự nhiên Đức Johann Friedrich Gmelin đã mô tả loài chim này vào năm 1789. Danh pháp cụ thể của nó lấy từ tiếng Latin ruber "đỏ", và collis "cổ". Loài này đã được đặt vào trong chi Charadrius nhưng đầu thập niên 2000 nó đã được xếp loại lại vào chi Thinornis, cùng với Thinornis novaeseelandiae.[1][2] Năm 2000 số cá thể trưởng thành ước khoảng 7.000 con.[1]

Phân loài

[sửa | sửa mã nguồn]

Hai phân loài được công nhận.[1]

Một cặp sinh sản

Loài chim này có kích thước vừa, thân chắc nịch, và màu nhạt. Chiều dài của nó là 190–230 mm (7,5-9,1 in) và sải cánh dài khoảng 230–440 mm (9,1-17). Con trống và con mái có bề ngoài tương tự. Nó có mỏ đỏ và đầu mỏ đen, vòng mắt đỏ và chân màu cam.[8] Phía dưới màu trắng.

Nơi sinh sống

[sửa | sửa mã nguồn]

Môi trường sống tự nhiên của nó là các hồ nước ngọt, đầm lấy nước ngọt, đầm phá nước mặn ven biển, và những bãi biển cát. Số lượng lớn được tìm thấy trên bãi biển với rong biển và cồn cát. Nó bị đe dọa do mất môi trường sống vì dân số nhỏ bé và phạm vi bản địa hẹp. Nó sống ở phía tây Australia, miền nam Australia, New South Wales, Tasmania và các đảo gần đó. Nó là một loài lang thang trong Queensland. Việc cáo bắt loài chim này là một mối đe dọa lớn đối với phân loài phía tây.[3] Nó là loài không di cư.[9]

Trứng

Mỗi lứa mỗi con mái đẻ từ 1-3 quả trứng, chúng sinh sản từ tháng 8 đến tháng 3, là thời điểm cao điểm mùa du lịch mùa hè ở khu vực nó phân bố và do đó bị đe dọa nặng nề bởi các hoạt động của con người.[1][10] Trứng màu kem hoặc màu be mờ có nhiều đốm nâu sẫm hoặc màu hoa oải hương, đặc biệt là đầu to hơn của trứng. Trứng có hình quả lê, kích thước 37 mm × 27 mm (1,46 in × 1,06 in).[11] Trứng nở 30 ngày sau khi đẻ.[1][10] Nhóm phía đông ăn nhiều loài động vật không xương sống nhưng người ta ít biết về chế độ ăn của loài phía tây.[1][10] Cụ thể, nó ăn côn trùng, ốc hai mảnh vỏ, Talitridae. Nó thường được nhìn thấy trong cặp hoặc nhóm nhỏ ở gần nước. Để sinh sản, nó sẽ đào một cái lỗ nông trên cát, sỏi cao hơn trên mức nước và xếp hàng bằng đá cuội, rong biển và các mảnh vụn khác.[9]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b c d e f g h i “Hooded Plover Thinornis rubricollis. BirdLife International. Truy cập ngày 4 tháng 6 năm 2011.
  2. ^ “Hooded Plover (Charadrius rubricollis)”. Internet Bird Collection. Truy cập ngày 4 tháng 6 năm 2011.
  3. ^ a b c “Taxon Summary – Hooded Plover (western)” (PDF). Department of Sustainability, Environment, Water, Population and Communities. Truy cập ngày 4 tháng 6 năm 2011.
  4. ^ a b “Thinornis rubricollis rubricollis — Hooded Plover”. Department of Sustainability, Environment, Water, Population and Communities. Truy cập ngày 4 tháng 6 năm 2011.
  5. ^ a b “Thinornis rubricollis rubricollis — Hooded Plover (eastern)”. Department of Sustainability, Environment, Water, Population and Communities. Truy cập ngày 4 tháng 6 năm 2011.
  6. ^ Stephen J. Elson & Marcus J. C. Singor (tháng 4 năm 2008). “Hooded Plover Thinornis rubricollis tregellasi breeding data from Western Australia” (PDF). Journal for the East Asian – Australasian Flyway. Stilt. 53: 6–12. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 9 tháng 4 năm 2013. Truy cập ngày 6 tháng 10 năm 2012.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết) Quản lý CS1: ngày tháng và năm (liên kết)
  7. ^ Singor, Marcus (tháng 4 năm 2008). “Inland Movements of the Hooded Plover Thinornis Rubricollis Tregellasi in Western Australia” (PDF). Stilt. Stilt. 55: 25–26. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 25 tháng 3 năm 2012. Truy cập ngày 6 tháng 10 năm 2012.Quản lý CS1: ngày tháng và năm (liên kết)
  8. ^ “Hooded Dotterel”. Biodiversity Information Explorer. Truy cập ngày 4 tháng 6 năm 2011.
  9. ^ a b “Hooded Plover”. Birds in Backyards. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 9 năm 2011. Truy cập ngày 4 tháng 6 năm 2011.
  10. ^ a b c “Thinornis rubricollis”. Sách Đỏ IUCN. IUCN. Truy cập ngày 4 tháng 6 năm 2011.
  11. ^ Beruldsen, Gordon (2003). Australian Birds: Their Nests and Eggs. Kenmore Hills, Qld: self. tr. 221. ISBN 0-646-42798-9.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Thư ký hội học sinh Akane Tachibana trong Classroom of the Elite
Thư ký hội học sinh Akane Tachibana trong Classroom of the Elite
Akane Tachibana (橘たちばな 茜あかね, Tachibana Akane) là một học sinh của Lớp 3-A và là cựu thư ký của Hội học sinh.
Tóm tắt One Piece chương 1097: Ginny
Tóm tắt One Piece chương 1097: Ginny
Kuma năm nay 17 tuổi và đã trở thành một mục sư. Anh ấy đang chữa lành cho những người già nghèo khổ trong vương quốc bằng cách loại bỏ nỗi đau trên cơ thể họ bằng sức mạnh trái Ác Quỷ của mình
Tổng quan về bang Tokyo Manji trong Tokyo Revengers
Tổng quan về bang Tokyo Manji trong Tokyo Revengers
Tokyo Manji Gang (東京卍會, Tōkyō Manji-Kai?), thường được viết tắt là Toman (東卍, Tōman?), là một băng đảng mô tô có trụ sở tại Shibuya, Tokyo
Vật phẩm thế giới Longinus - Overlord
Vật phẩm thế giới Longinus - Overlord
☄️🌟 Longinus 🌟☄️ Vật phẩm cấp độ thế giới thuộc vào nhóm 20 World Item vô cùng mạnh mẽ và quyền năng trong Yggdrasil.