Toxotes microlepis | |
---|---|
![]() | |
Illustration from Pieter Bleeker's Atlas Ichthyologique 1878 | |
Phân loại khoa học ![]() | |
Vực: | Eukaryota |
Giới: | Animalia |
Ngành: | Chordata |
Lớp: | Actinopterygii |
Bộ: | Perciformes |
Họ: | Toxotidae |
Chi: | Toxotes |
Loài: | T. microlepis
|
Danh pháp hai phần | |
Toxotes microlepis (Günther, 1860) |
Cá tô-xốt vảy nhỏ (Danh pháp khoa học: Toxotes microlepis) là một loài cá vược thuộc chi Toxotes. Tên của nó là do vảy của loài này nhỏ hơn so với những loài bà con khác[2]. Kích thước tối đa mà chúng có thể đạt được là lên đến 15 xen-ti-mét (5,9 inch)[3]. Chúng sinh sống ở vùng biển Ấn Độ - Thái Bình Dương. Chúng có thể sinh sống ở nước ngọt và nước lợ.[3]
Cá tô-xốt vảy nhỏ có một cái miệng nhọn và đôi mặt to. Lưng thì phẳng và mặt bụng thì cong. Nó chỉ có một cái vây lưng, ở đó có bốn đến năm cái gai[3]. Cái thứ tư thì dài hơn cái thứ ba, cái thứ hai thì ngắn hơn cái thứ ba[4]. Chúng có 40 đến 42 đường vảy dù có một vài mẫu vật tìm thấy ở sông Mê Công thì có 34 đến 37.[5]
Tương tự như các loài bà con, loài cá này có những sọc màu tối, hình nhọn hoặc là đốm ở hai bên thân[4], có thể có ánh vàng hoặc ánh bạc[3]. Trong tự nhiên thì nó có thể đạt đến chiều dài 15 xen-ti-mét (5,9 inch) và trong môi trường nuôi nhốt thì chúng đạt kích thuốc nhỏ hơn là 12 xen-ti-mét (4,7 inch)[2]. Đôi khi, nó bị nhầm lẫn với Toxotes jaculatrix.[2]
Nó có thể ăn côn trùng sống ở trên cạn (nếu bị nó bắn xuống), ấu trùng côn trùng, động vật giáp xác và động vật phù du.[3][5]
Cá tô-xốt vảy nhỏ sinh sống ở những con sông lớn và cửa sông của châu Á và Ấn Độ - Thái Bình Dương. Chúng phân bố ở khắp lưu vực sông Mê Công và sông Chao Phraya những vùng nước của Malay Peninsula, Sumatra và Borneo[3]. Chúng có thể được tìm thấy ở gần bờ biển và vùng nước đứng. Loài cá này không di chuyển đến vùng nước mặn[2] Cá tô-xốt vảy nhỏ cũng có mõi ngắn hơn các loài cá mang rỗ khác.[6]. Ngược dòng từ cửa sông, cá tô-xốt vây nhỏ thường được tìm thấy nhiều hơn những loài của nó.[5]