Trương Thiện Chính

Trương Thiện Chính
張善政
Thủ tướng thứ 47 của Trung Hoa Dân Quốc
Nhiệm kỳ
1 tháng 2 năm 2016 – 20 tháng 5 năm 2016
118 ngày
(Quyền Thủ tướng từ ngày 18 tháng 1 năm 2016 – 1 tháng 2 năm 2016)
Tổng thốngMã Anh Cửu
Tiền nhiệmMao Trị Quốc
Kế nhiệmLâm Toàn
Phó Thủ tướng Trung Hoa Dân Quốc
Nhiệm kỳ
7 tháng 12 năm 2014 – 1 tháng 2 năm 2016
Thủ tướngMao Trị Quốc
Tiền nhiệmMao Trị Quốc
Kế nhiệmĐỗ Tử Quân
Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ
Nhiệm kỳ
3 tháng 3 năm 2014 – 7 tháng 12 năm 2014
Thủ tướngGiang Nghi Hoa
Cấp phóLâm Nhất Bình
Tiền nhiệmChu Kính Nhất
Kế nhiệmLâm Nhất Bình (Quyền)
Thông tin cá nhân
Sinh24 tháng 6, 1954 (70 tuổi)
[cần dẫn nguồn]
Đài Loan
Đảng chính trịTrung Quốc Quốc dân Đảng(tự 18 tháng 5 năm 2022[1])
Alma materĐại học quốc lập Đài Loan
Đại học Stanford
Đại học Cornell

Trương Thiện Chính[2] (tiếng Trung: 張善政; bính âm: Zhāng Shànzhèng; sinh ngày 24 tháng 6 năm 1954[cần dẫn nguồn]) là một chính trị gia Đài Loan, người Thiên Tân, từng giữ chức Thủ tướng Trung Hoa Dân Quốc từ ngày 1 tháng 2 năm 2016 đến ngày 20 tháng 5 năm 2016, ông đã được Tổng thống Mã Anh Cửu chỉ định vào chức vụ này hôm 25 tháng 1 năm 2016.[3] Trước khi đảm nhiệm chức Thủ tướng, ông từng làm Phó Thủ tướng từ ngày 8 tháng 12 năm 2014.[4][5][6][7]

Tiểu sử

[sửa | sửa mã nguồn]

Học vấn

[sửa | sửa mã nguồn]

Trương Thiện Chính tốt nghiệp Cử nhân về kỹ thuật dân dụng từ Đại học quốc lập Đài Loan năm 1976. Sau đó ông lấy bằng Thạc sĩ về Kỹ thuật dân dụng và môi trường của Đại học Stanford năm 1977 và bằng Tiến sĩ về Kỹ thuật dân dụng và môi trường của Đại học Cornell, Hoa Kỳ năm 1981.[8]

Sự nghiệp

[sửa | sửa mã nguồn]

Sau khi tốt nghiệp, ông trở thành một giảng viên, Phó Giáo sư và Giáo sư tại Khoa Kỹ thuật Xây dựng của Đại học quốc lập Đài Loan từ năm 1981 đến năm 1990. Ông là Giám đốc Trung tâm Quốc gia về Tính toán Hiệu suất cao từ năm 1991 đến năm 1997. Từ năm 1998 đến năm 2000, ông là Vụ trưởng Vụ Kế hoạch và Đánh giá Hội đồng Khoa học Quốc gia. Từ năm 2000 đến năm 2010, ông làm việc cho Tập đoàn Hoành Kì, giữ chức Phó Chủ tịch Nhóm Kinh doanh Dịch vụ Điện tử, từ năm 2010 đến năm 2012, ông làm việc cho Google, giữ chức Giám đốc đối tác phần cứng của Google ở ​​Châu Á.[9]

Ngày 3 tháng 3 năm 2014, Hội đồng Khoa học Quốc gia được nâng cấp lên Bộ Khoa học và Công nghệ, và ông trở thành Bộ trưởng đầu tiên. Ngày 8 tháng 12 năm 2014, ông được bổ nhiệm làm Phó Thủ tướng Đài Loan.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “【獨家】藍桃園市長爆黑馬 朱立倫今將「突襲」徵召張善政”. 上報 (bằng tiếng Trung). 世代傳媒. Lưu trữ bản gốc ngày 31 tháng 8 năm 2022. Truy cập ngày 18 tháng 5 năm 2022.
  2. ^ “Cabinet secretary-general to head MOI”. The China Post. ngày 27 tháng 2 năm 2014. Truy cập ngày 23 tháng 4 năm 2014.
  3. ^ “Vice Premier Chang San-cheng to assume premiership”. Executive Yuan. ngày 25 tháng 1 năm 2016. Bản gốc lưu trữ ngày 31 tháng 1 năm 2016. Truy cập ngày 26 tháng 1 năm 2016.
  4. ^ “Executive Yuan, R.O.C. (Taiwan)-Executive Yuan Officials”. Ey.gov.tw. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 1 năm 2020. Truy cập ngày 23 tháng 4 năm 2014.
  5. ^ “Archived copy” (PDF). Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 26 tháng 2 năm 2014. Truy cập ngày 26 tháng 2 năm 2014.Quản lý CS1: bản lưu trữ là tiêu đề (liên kết)
  6. ^ “Exclusive Interview with Chang San-cheng, Minister without Portfolio, Executive Yuan”. Web.iii.org.tw. ngày 26 tháng 3 năm 2012. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 12 năm 2014. Truy cập ngày 23 tháng 4 năm 2014.
  7. ^ to ngày 1 tháng 2 năm 2016 “Premier picks new ministers in reshuffle”. Taipei Times. ngày 16 tháng 4 năm 2014. Truy cập ngày 23 tháng 4 năm 2014.
  8. ^ “Chang San-cheng named Minister of Science and Technology(Executive Yuan, R.O.C. (Taiwan)-Press Releases)”. Ey.gov.tw. ngày 26 tháng 2 năm 2014. Bản gốc lưu trữ ngày 31 tháng 1 năm 2016. Truy cập ngày 23 tháng 4 năm 2014.
  9. ^ http://www.ey.gov.tw/en/Member_Info.aspx?n=48E372B08993828D&s=EBA5F0008E260E4D


Chức vụ chính trị
Tiền nhiệm
Mao Trị Quốc
Phó Thủ tướng Trung Hoa Dân Quốc
2014–2016
Kế nhiệm
Đỗ Tử Quân
Viện trưởng Hành chính viện
2016
Kế nhiệm
Lâm Toàn
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan