Trạm Tấu
|
|||
---|---|---|---|
Huyện | |||
Huyện Trạm Tấu | |||
Hành chính | |||
Quốc gia | Việt Nam | ||
Vùng | Tây Bắc Bộ | ||
Tỉnh | Yên Bái | ||
Huyện lỵ | Thị trấn Trạm Tấu | ||
Trụ sở UBND | Tổ dân phố 2, thị trấn Trạm Tấu | ||
Phân chia hành chính | 1 thị trấn, 11 xã | ||
Thành lập | 20/10/1964 | ||
Địa lý | |||
Tọa độ: 21°28′11″B 104°22′37″Đ / 21,469755°B 104,37691°Đ | |||
| |||
Diện tích | 743,39 km² | ||
Dân số (2019) | |||
Tổng cộng | 33.962 người[1] | ||
Thành thị | 2.926 người (9%) | ||
Nông thôn | 31.036 người (91%) | ||
Mật độ | 46 người/km² | ||
Dân tộc | Mông, Thái, Khơ Mú, Tày, Mường, Kinh | ||
Khác | |||
Mã hành chính | 139[2] | ||
Biển số xe | 21-K1 | ||
Website | tramtau | ||
Trạm Tấu là một huyện miền núi thuộc tỉnh Yên Bái, Việt Nam.
Huyện Trạm Tấu nằm ở phía tây nam của tỉnh Yên Bái, nằm cách thành phố Yên Bái khoảng 110 km về hướng tây tây nam, cách trung tâm thủ đô Hà Nội khoảng 230 km, có vị trí địa lý:
Huyện Trạm Tấu có diện tích 743,39 km², dân số năm 2019 là 33.962 người[1], mật độ dân số đạt 46 người/km².
Huyện Trạm Tấu có 12 đơn vị hành chính cấp xã, bao gồm thị trấn Trạm Tấu (huyện lỵ) và 11 xã: Bản Công, Bản Mù, Hát Lừu, Làng Nhì, Pá Hu, Pá Lau, Phình Hồ, Tà Si Láng, Trạm Tấu, Túc Đán, Xà Hồ.
Ngày 20 tháng 10 năm 1964, thành lập huyện Trạm Tấu trên cơ sở tách 11 xã: Bản Công, Bản Mù, Hát Lừu, Làng Nhì, Pá Hu, Pá Lau, Phình Hồ, Tà Si Láng, Trạm Tấu, Túc Đán và Xà Hồ thuộc huyện Văn Chấn.
Năm 1975, hợp nhất tỉnh Lào Cai, tỉnh Yên Bái và tỉnh Nghĩa Lộ thành tỉnh Hoàng Liên Sơn, huyện Trạm Tấu thuộc tỉnh Hoàng Liên Sơn[3] và đến ngày 12 tháng 8 năm 1991, tái lập tỉnh Yên Bái từ tỉnh Hoàng Liên Sơn cũ, huyện Trạm Tấu thuộc tỉnh Yên Bái.[4]
Ngày 9 tháng 5 năm 1998, Chính phủ ban hành Nghị định 27/1998/NĐ-CP[5] về việc thành lập thị trấn Trạm Tấu (thị trấn huyện lỵ huyện Trạm Tấu) trên cơ sở 372,5 ha diện tích tự nhiên và 2.863 nhân khẩu của xã Hát Lừu.
Huyện Trạm Tấu có 1 thị trấn và 11 xã như hiện nay.