Transandinomys bolivaris

Transandinomys bolivaris
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Mammalia
Bộ (ordo)Rodentia
Họ (familia)Cricetidae
Chi (genus)Transandinomys
Loài (species)T. bolivaris
Danh pháp hai phần
Transandinomys bolivaris
(J.A. Allen, 1901)[2]

Danh pháp đồng nghĩa[10]
Danh sách
  • Oryzomys bolivaris J.A. Allen, 1901[3]
  • Oryzomys castaneus J.A. Allen, 1901[4]
  • Oryzomys rivularis J.A. Allen, 1901[5]
  • Oryzomys bombycinus Goldman, 1912[6]
  • Oryzomys nitidus alleni Goldman, 1915[7]
  • Oryzomys bombycinus orinus Pearson, 1939[8]
  • Transandinomys bolivaris: Weksler, Percequillo, and Voss, 2006[9]

Transandinomys bolivaris là một loài động vật trong họ Cricetidae, bộ Gặm nhấm (Rodentia). Loài này được J. A. Allen mô tả năm 1901.[2]

Loài này được tìm thấy trong các khu rừng ẩm ướt từ đông bắc Honduras đến tây Ecuador, cao đến 1.800 m (5.900 ft) trên mực nước biển. Kể từ khi nó được mô tả lần đầu tiên vào năm 1901 từ Ecuador, sáu tên khoa học đã được giới thiệu cho nó, nhưng nhận dạng chung của loài này không được ghi nhận trong tài liệu nào cho đến năm 1998 và loài này từ lâu đã được biết đến dưới cái tên Oryzomys bombycinus, mô tả từ Panama vào năm 1912. Tên Oryzomys bolivaris đã được sử dụng trước khi nó được chuyển đến chi Transandinomys cùng với loài Transandinomys talamancae vào năm 2006.

Chúng là loài chuột kích cỡ vừa có râu rất dài, các râu dài đến 50 mm. Lông mềm mại và dày, có màu nâu đen ở phần trên cơ thể và thường màu xám nhạt bên dưới bụng; màu sẫm hơn ở cá thể chưa trưởng thành. Bàn chân dài và đuôi có chiều dài khoảng bằng đầu và cơ thể. Hộp sọ hẹp và có vùng giữa hai ổ mắt khá rộng. Loài này thường sống trên mặt đất. Mặc dù nó rất hiếm, tình trạng bảo tồn của loài này được cho là an toàn.

Phân loại

[sửa | sửa mã nguồn]

Năm 1901, Joel Asap Allen mô tả bốn loài chuột mới trong chi Oryzomys: ba từ Ecuador và một từ Peru (Oryzomys perenensis). Ba loài từ Ecuador là Oryzomys bolivaris từ Porvenir, tỉnh Bolivar; Oryzomys castaneus từ San Javier, tỉnh Esmeraldas; và Oryzomys rivularis từ Río Verde, tỉnh Pichincha - dựa trên một mẫu vật duy nhất thu thập được vào năm 1899 hoặc 1900.

Hình ảnh

[sửa | sửa mã nguồn]

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Gómez-Laverde et al., 2008
  2. ^ a b Wilson, D. E.; Reeder, D. M. biên tập (2005). “Oryzomys bolivaris”. Mammal Species of the World . Baltimore: Nhà in Đại học Johns Hopkins, 2 tập (2.142 trang). ISBN 978-0-8018-8221-0. OCLC 62265494.
  3. ^ Allen, 1901, p. 405
  4. ^ Allen, 1901, p. 406
  5. ^ Allen, 1901, p. 407
  6. ^ Goldman, 1912, p. 6
  7. ^ Goldman, 1912, p. 129
  8. ^ Pearson, 1939, p. 2
  9. ^ Weksler et al., 2006, p. 25
  10. ^ Musser et al., 1998, p. 271

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]


Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Review Neuromancer - cột mốc kinh điển của Cyberpunk
Review Neuromancer - cột mốc kinh điển của Cyberpunk
Neuromancer là một cuốn tiểu thuyết nổi tiếng hồi năm 1984 của William Gibson
Sự Kiện Impact - Bí mật ẩn chứa trong tên của trò chơi
Sự Kiện Impact - Bí mật ẩn chứa trong tên của trò chơi
Sự Kiện Impact đã được tôi nêu ra là dùng để chỉ hiện tượng một nền văn minh phải đối mặt với sự diệt vong
Distinctiveness quan trọng như thế nào?
Distinctiveness quan trọng như thế nào?
Tức là thương hiệu nào càng dễ mua, càng được nhớ đến trong nhiều bối cảnh mua hàng khác nhau thì sẽ càng được mua nhiều hơn và do đó có thị phần càng lớn
Ethereum, Cosmos, Polkadot và Solana, hệ sinh thái nhà phát triển của ai là hoạt động tích cực nhất?
Ethereum, Cosmos, Polkadot và Solana, hệ sinh thái nhà phát triển của ai là hoạt động tích cực nhất?
Làm thế nào các nền tảng công nghệ có thể đạt được và tăng giá trị của nó trong dài hạn?