Tuyến Yokosuka | |||
---|---|---|---|
JO | |||
Tổng quan | |||
Vị trí | Tokyo, Kanagawa prefectures | ||
Ga đầu | Tokyo | ||
Ga cuối | Kurihama | ||
Nhà ga | 19 | ||
Dịch vụ | |||
Điều hành | JR East | ||
Lịch sử | |||
Hoạt động | 1889 | ||
Thông tin kỹ thuật | |||
Chiều dài tuyến | 73,3 km (45,5 mi) | ||
Khổ đường sắt | 1.067 mm (3 ft 6 in) | ||
Điện khí hóa | 1,500 V DC overhead catenary | ||
|
Tuyến Yokosuka (横須賀線 (Hoành Tu Hạ Tuyến) Yokosuka-sen) là một tuyến đường sắt ở Nhật Bản được vận hành bởi Công ty Đường sắt Đông Nhật Bản (JR East).
Tuyến Yokosuka kết nối ga Tokyo với ga Kurihama ở Yokosuka, Kanagawa. Tuyến Yokosuka chính thức dài 23,9 km giữa ga Ōfuna và ga Kurihama, nhưng toàn tuyến nói chung vẫn được gọi dưới tên là "Tuyến Yokosuka".
Tuyến Yokosuka đi ngầm giữa ga Tokyo và ga Shinagawa (song song với Tuyến Tōkaidō Chính, Tuyến Yamanote và Tuyến Keihin-Tōhoku) sau đó đi dọc theo hướng Tây, song song với Tōkaidō Shinkansen dẫn đến Kawasaki. (sự bố trí này về mặt kỹ thuật, tên là Tuyến Tuyến Hinkaku (品鶴線 (Phẩm Hạc Tuyến) Hinkaku-sen), vốn ban đầu xây dựng để phục vụ vận tải; xem thêm ở dưới.) Nó tái hợp với hành lang của Tuyến Tōkaidō Chính gần ga Tsurumi và theo đó xuống đến Ōfuna, tới đây lại rẽ sang hướng Đông Nam về Bán đảo Miura.
Các tàu trên Tuyến Yokosuka dừng ở tất cả các ga trên đường đi. Đa phần các tàu có 11, với 2 toa có tên là Green Car (toa cao cấp). Các tàu còn lại nối từ Tokyo đến Zushi có 15 toa—chính là tàu 11 toa nối thêm 4 toa ở đầu. (Do các ga từ Zushi đến Kurihama có chiều dài chờ sân ga ngắn, 4 toa ở đầu được tách ra/nối vào ở Zushi, chỉ có tàu 11 toa chạy tiếp cho tới Kurihama). Một vài tàu chạy ban ngày giữa Zushi và Kurihama chỉ có 4 toa mà không có toa cao cấp Green Car. Thỉnh thoảng sẽ có một vài tàu tốc hành (bỏ qua các ga nhỏ) đến thẳng sân bay Narita nhưng vẫn chạy dưới dạng tàu local (dừng ở tất cả các ga) ở trên Tuyến Yokosuka.
Các tàu local trên Tuyến Shōnan-Shinjuku dừng ở tất cả các ga trên Tuyến Yokosuka giữa Nishi-Ōi and Zushi.
Về Tàu tốc hành đặc biệt Narita Express và các tàu tốc hành khác, xem thêm ở dưới.
Đa phần các tàu của Tuyến Yokosuka đều đi tiếp sau khi qua ga cuối Tokyo để phục vụ Tuyến Sōbu (tốc hành) tới Chiba và ngược lại. Tuy nhiên, nếu có sự cố, chậm tàu thì chúng sẽ quay đầu lại tại ga Tokyo. Tất cả các hướng rẽ sau khi qua Chiba gồm có:
Đoạn giữa Yokosuka và Kurihama là ray đơn; các tàu chỉ có thể tránh nhau ở ga Kinugasa - ga giữa đường và ga Kurihama - ga cuố.
Tên tuyến | Mã số | Ga | Hán tự | Khoảng cách (km) | Tàu Liner | Có thể đổi tuyến | Địa điểm | |||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Giữa các ga | Từ ga đầu tiên | |||||||||
Tuyến Tōkaidō Chính | TYOJO19
|
Tokyo | 東京 | - | 0,0 | ● |
|
Chiyoda | Tokyo | |
SMBJO18
|
Shimbashi | 新橋 | 1,9 | 1,9 | ● |
|
Minato | |||
SGWJO17
|
Shinagawa | 品川 | 4,9 | 6,8 | ● |
| ||||
JO16 | Nishi-Ōi | 西大井 | 3,6 | 10,4 | | | JS Tuyến Shōnan-Shinjuku (hướng Ōsaki) | Shinagawa | |||
MKGJO15
|
Musashi-Kosugi | 武蔵小杉 | 6,4 | 16,8 | | |
|
Nakahara-ku, Kawasaki | Kanagawa | ||
JO14 | Shin-Kawasaki | 新川崎 | 2,7 | 19,5 | | | Saiwai-ku, Kawasaki | ||||
— | Tsurumi | (鶴見) | 5,1 | qua Shin- Kawasaki 24,6 |
qua Kawasaki 21,7 |
| | Chỉ là một điểm trên tuyến, các tàu không dừng tại ga này | Tsurumi-ku, Yokohama | ||
YHMJO13
|
Yokohama | 横浜 | 7,1 | 31,7 | 28,8 | | |
|
Nishi-ku, Yokohama | ||
JO12 | Hodogaya | 保土ヶ谷 | 3,0 | 34,7 | 31,8 | | | Hodogaya-ku, Yokohama | |||
JO11 | Higashi-Totsuka | 東戸塚 | 4,9 | 39,6 | 36,7 | | | Totsuka-ku, Yokohama | |||
TTKJO10
|
Totsuka | 戸塚 | 4,2 | 43,8 | 40,9 | | |
| |||
OFNJO09
|
Ōfuna | 大船 | 5,6 | 49,4 | 46,5 | ● |
|
Kamakura | ||
Tuyến Yokosuka | từ Ofuna 0,0 | |||||||||
JO08 | Kita-Kamakura | 北鎌倉 | 2,3 | 51,7 | 2,3 | | | ||||
JO07 | Kamakura | 鎌倉 | 2,2 | 53,9 | 4,5 | ● | Tuyến xe điện Enoshima (Enoden) | |||
JO06 | Zushi | 逗子 | 3,9 | 57,8 | 8,4 | ● | KK Tuyến Keikyū Zushi (Shin-Zushi) | Zushi | ||
JO05 | Higashi-Zushi | 東逗子 | 2,0 | 59,8 | 10,4 | |||||
JO04 | Taura | 田浦 | 3,4 | 63,2 | 13,8 | Yokosuka | ||||
JO03 | Yokosuka | 横須賀 | 2,1 | 65,3 | 15,9 | KK Tuyến Keikyū Chính (Hemi, Shioiri) | ||||
JO02 | Kinugasa | 衣笠 | 3,4 | 68,7 | 19,3 | |||||
JO01 | Kurihama | 久里浜 | 4,6 | 73,3 | 23,9 | KK Tuyến Keikyū Kurihama (Keikyū Kurihama) |
Tuyến Yokosuka được xây dựng do yêu cầu của Nội các Nhật Bản từ Hải quân và Lục quân ngày 22 tháng 6 năm 1886, do sự thiếu hụt với nhu cậu vận tải bộ tới Yokosuka, một trong những căn cứ quân đội quan trọng của đất nước. Vào ngày 22 tháng 4 năm 1887, Nội các đặt hàng Công ty Đường sắt nhà nước xây dựng tuyến này với nguồn vốn chuyển từ vốn cho xây dựng Tuyến Tōkaidō. Sau quá trình chưng cầu ý kiến từ tháng 7 tới tháng 12 năm 1887, việc xây dựng được bắt đầu từ Ōfuna đến Yokosuka vào tháng 1, 1888 và hoàn thành vào tháng 6 năm 1889 tiêu tốn tổng cộng 408.480 yên. Tuyến được đưa vào vận hành ngày 16 tháng 6 năm 1889.[1]
Tuyến Hinkaku (品鶴線 (Phẩm Hạc Tuyến) Hinkaku-sen) ban đầu được xây dựng để san sẻ lưu lượng vận tải với Tuyến Tōkaidō Chính hết sức bận rộn, cung cấp một tuyến đường thay thế từ Tokyo đến Tsurumi. Sau vụ nổ năm 1967, các tàu vận tải bị cấm tham gia vào mạng lưới giao thông hành khách Tokyo, do đó thúc đẩy việc xây dựng Tuyến Musashino. Tuyến Musashino mới này được kết nối với Tuyến Hinkaku gần 6 km về phía Bắc của ga Tsurumi gần Musashi-Kosugi, dần dần trở thành tuyến vận tải chính sau khi được mở cửa 1975. Điều này dẫn tới một lượng đáng kể các đường ray đôi của Tuyến Hinkaku bị lãng phí.
Nhằm đưa đường ray này vào phục vụ hành khách, một đường ray 6 km mới được xây dựng giữa ga Tsurumi và Tuyến Musashino, để kết nối phần ray không sử dụng của Tuyến Hinkaku. Hai ga mới đã được xây dựng: một là (Shin-Kawasaki) nằm rất gần ga Kashimada của Tuyến Nambu vào năm 1980 và hai là Nishi-Ōi năm 1986. Ga thứ ba - Musashi-Kosugi Station mở cửa năm 2010 cho phép chuyển tàu sang Tuyến Nambu cũng như Tuyến Tōkyū Tōyoko và Tuyến Tōkyū Meguro.
|title=
trống hay bị thiếu (trợ giúp)|tựa đề=
trống hay bị thiếu (trợ giúp)