Kawasaki 川崎 | |
---|---|
— Đô thị quốc gia — | |
川崎市 · Kawasaki-shi | |
Vị trí của Kawasaki ở Kanagawa | |
Tọa độ: 35°31′B 139°42′Đ / 35,517°B 139,7°Đ | |
Quốc gia | Nhật Bản |
Vùng | Kantō |
Tỉnh | Kanagawa |
Thủ phủ | Kawasaki-ku |
Chính quyền | |
• Thị trưởng | Takao Abe |
Diện tích | |
• Tổng cộng | 144,35 km2 (55,73 mi2) |
Dân số (2018) | |
• Tổng cộng | 1.516.483 |
• Mật độ | 11,000/km2 (27,000/mi2) |
Múi giờ | Giờ UTC+9, UTC+9 |
Mã bưu chính | 2xx-xxxx |
Mã điện thoại | 44 |
Thành phố kết nghĩa | Rijeka, Nakashibetsu, Fujimi, Naha, Baltimore, Wollongong, Sheffield, Salzburg, Lübeck, Bucheon, Thẩm Dương, Bandung |
- Cây | Camellia |
- Hoa | Azalea |
Điện thoại | 044-200-2111 |
Địa chỉ tòa thị chính | 1 Miyamoto-chō, Kawasaki-ku, Kawasaki-shi, Kanagawa-ken 210-8577 |
Website | City of Kawasaki |
Thành phố Kawasaki (Nhật:
Kawasaka có diện tích 144,35 km². Thành phố hẹp nhưng trải dài (theo hướng Đông-Tây) tới 30 km, bên bờ sông Tama. Nó nằm giữa và tiếp giáp với Tokyo và Yokohama, và cùng các thành phố này tạo thành vùng thủ đô Tokyo.
Các khu của Kawasaki | |
---|---|
Kawasaki được chia làm 7 khu (ku):
|
Kawasaki trở thành thành phố từ năm 1924 và được Chính phủ Nhật Bản công nhận là đô thị quốc gia từ năm 1972.
Kawasaki có hệ thống đường sá phát triển, nhưng chỉ có một tuyến đường sắt duy nhất nối phần Đông với phần Tây của thành phố. Từ Kawasaki có kết cầu giao thông cầu-đường ngầm Tokyo Bay Aqua Line đi qua vịnh Tokyo sang tỉnh Chiba.
Tính đến năm tháng 2 năm 2007, Kawasaki có khoảng 1,34 triệu dân cư.
Trụ sở chính của công ty Fujitsu được đặt ở Nakahara-ku.[1]
Kawasaki có nhiều nhà máy và cơ sở của các công ty công nghiệp nặng (như JFE Group, Nippon Oil Corporation) và công nghệ cao (Fujitsu, NEC Corporation, Toshiba, Dell Japan và Sigma Corporation).