Tuyến Nambu | |||
---|---|---|---|
JN | |||
Tổng quan | |||
Sở hữu | JR East | ||
Vị trí | Tokyo, tỉnh Kanagawa | ||
Ga đầu | Kawasaki | ||
Ga cuối | Tachikawa | ||
Nhà ga | 26 (tuyến chính), 3 (tuyến nhánh) | ||
Dịch vụ | |||
Kiểu | Commuter rail | ||
Thế hệ tàu | Dòng 205, Dòng E233-8000, Dòng E233-8500 | ||
Số lượt khách hàng ngày | 840.241 (năm 2015)[1] | ||
Lịch sử | |||
Hoạt động | 1927 | ||
Thông tin kỹ thuật | |||
Chiều dài tuyến | 45,0 km (28,0 mi) | ||
Khổ đường sắt | 1.067 mm (3 ft 6 in) | ||
Điện khí hóa | 1.500 V DC overhead catenary | ||
|
Tuyến Nambu (
Các tàu "tốc hành" (hai tàu mỗi giờ từ 10 giờ sáng đến 4 giờ chiều) không dừng ở ga Shitte, ga Yakō, ga Hirama, ga Mukaigawara, ga Tsudayama, ga Kuji, ga Shukugawara, ga Nakanoshima và ga Yanokuchi. Tất cả các tàu còn lại ngoại trừ đặc biệt theo mùa đều là tàu "thường", dừng lại ở tất cả các ga. Theo lịch trình sửa đổi bắt đầu từ 14 tháng 3 năm 2015, các tàu "tốc hành" sẽ không dừng thêm ở ga Minami-Tama, ga Nishifu, ga Yaho, ga Yagawa và ga Nishi-Kunitachi.
Mã số | Ga | Hán tự | Khoảng cách (km) | Tốc hành[3] | Có thể đổi tuyến | Địa điểm | Tỉnh | |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Giữa các ga | Từ ga đầu tiên | |||||||
KWSJN01
|
Kawasaki | 川崎 | - | 0,0 | ● | JT Tuyến Tokaido Chính | Kawasaki-ku, Kawasaki | Kanagawa |
JN02 | Shitte | 尻手 | 1,7 | 1,7 | | | Tuyến nhánh Nambu (hướng Hama-Kawasaki) | Saiwai-ku, Kawasaki | |
JN03 | Yakō | 矢向 | 0,9 | 2,6 | | | Tsurumi-ku, Yokohama | ||
JN04 | Kashimada | 鹿島田 | 1,5 | 4,1 | ● | JO Tuyến Yokosuka | Saiwai-ku, Kawasaki | |
JN05 | Hirama | 平間 | 1,2 | 5,3 | | | Nakahara-ku, Kawasaki | ||
JN06 | Mukaigawara | 向河原 | 1,3 | 6,6 | | | |||
MKGJN07
|
Musashi-Kosugi | 武蔵小杉 | 0,9 | 7,5 | ● | JO Tuyến Yokosuka
JS Tuyến Shōnan-Shinjuku | ||
JN08 | Musashi-Nakahara | 武蔵中原 | 1,7 | 9,2 | ● | |||
JN09 | Musashi-Shinjō | 武蔵新城 | 1,3 | 10,5 | ● | |||
JN10 | Musashi-Mizonokuchi | 武蔵溝ノ口 | 2,2 | 12,7 | ● | DT Tuyến Tokyu Den-en-toshi
Tuyến Tokyu Oimachi (Mizonokuchi) |
Takatsu-ku, Kawasaki | |
JN11 | Tsudayama | 津田山 | 1,2 | 13,9 | | | |||
JN12 | Kuji | 久地 | 1,0 | 14,9 | | | |||
JN13 | Shukugawara | 宿河原 | 1,3 | 16,2 | | | Tama-ku, Kawasaki | ||
JN14 | Noborito | 登戸 | 1,1 | 17,3 | ● | Tuyến Odakyu Odawara | ||
JN15 | Nakanoshima | 中野島 | 2,2 | 19,5 | | | |||
JN16 | Inadazutsumi | 稲田堤 | 1,3 | 20,8 | ● | Tuyến Keio Sagamihara (Keiō-Inadazutsumi) | ||
JN17 | Yanokuchi | 矢野口 | 1,6 | 22,4 | | | Inagi | Tokyo | |
JN18 | Inagi-Naganuma | 稲城長沼 | 1,7 | 24,1 | ● | |||
JN19 | Minami-Tama | 南多摩 | 1,4 | 25,5 | | | Tuyến Seibu Tamagawa (Koremasa) | ||
JN20 | Fuchū-Hommachi | 府中本町 | 2,4 | 27,9 | ● | Tuyến Musashino | Fuchū | |
JN21 | Bubaigawara | 分倍河原 | 0,9 | 28,8 | ● | Tuyến Keiō | ||
JN22 | Nishifu | 西府 | 1,2 | 30,0 | | | |||
JN23 | Yaho | 谷保 | 1,6 | 31,6 | | | Kunitachi | ||
JN24 | Yagawa | 矢川 | 1,4 | 33,0 | | | |||
JN25 | Nishi-Kunitachi | 西国立 | 1,3 | 34,3 | | | Tachikawa | ||
JN26 | Tachikawa | 立川 | 1,2 | 35,5 | ● | JC Tuyến Chūō Chính
Tuyến Tama Toshi Monorail (Tachikawa-Kita, Tachikawa-Minami) |
Mã số | Ga | Hán tự | Khoảng cách (km) | Có thể đổi tuyến | Vị trí | |
---|---|---|---|---|---|---|
Giữa các ga | Từ ga đầu tiên | |||||
JN02 | Shitte | 尻手 | - | 0,0 | Tuyến Nambu (tuyến chính)
Tuyến Nambu (tuyến vận tải) |
Saiwai-ku, Kawasaki |
JN51 | Hatchōnawate | 八丁畷 | 1,1 | 1,1 | KK Tuyến Keikyu Chính
JT Tuyến Tokaido Vận tải Chính (hướng Tsurumi) |
Kawasaki-ku, Kawasaki |
JN52 | Kawasaki-Shinmachi | 川崎新町 | 0,9 | 2,0 | ||
JN53 | Odasakae | 小田栄 | 0,7 | 2,7 | ||
JN54 | Hama-Kawasaki | 浜川崎 | 1,4 | 4,1 | Tuyến Tsurumi
JT Tuyến Tokaido Vận tải Chính (hướng Kawasaki Freight Terminal) |
"Tuyến đường chéo Shitte" (
Tính đến ngày 1 tháng 10 năm 2016[cập nhật] những thế hệ tàu sau đã được sử dụng để phục vụ cho tuyến Nambu, tất cả đều được đặt tại trạm bảo dưỡng tại Nakahara.[4]
Công ty tư nhân Nambu Railway xây dựng tuyến này chia thành 5 chặng từ 1927 đếm 1930 (không kể tuyến vận tải):[6]
Các tàu phục vụ hành khách sử dụng tàu điện ngay từ khi bắt đầu. Các tuyến vận tải chủ yếu để chở sỏi khai thác được từ sông Tama. Đến điểm cuối ở Tachikawa, tuyến này liên kết với Ōme Electric Railway, đá vôi lại trở thành sản phẩm được vận tải chủ yếu. Tuyến được điều hành bởi Asano zaibatsu, thúc đẩy việc chuyển đá vôi từ các mỏ của chính công ty này ở phía tây Tokyo tới các nhà máy xi măng ở Kawasaki không phụ thuộc vào đường sắt của nhà nước.[7]
Ngày 1 tháng 4 năm 1944, tuyến này được quốc hữu hóa bởi chính phủ hoàng gia và đặt tên là tuyến Nambu theo Công ty đường sắt chính phủ Nhật Bản. Sau kết thúc Chiến tranh thế giới thứ hai, rất nhiều lời kêu gọi tư nhân hóa lại tuyến này, nhưng cuối cùng, nó vẫn thuộc quản lý của Công ty đường sắt Quốc gia Nhật Bản (JNR) cho đến khi chính công ty này được cổ phần hóa vào năm 1987.
Sự tăng trưởng sau chiến tranh của khu đô thị Tokyo đã dẫn đến sự chuyển đổi hầu hết các vùng đất nông nghiệp dọc theo tuyến Nambu thành các khu dân cư và tăng lưu lượng hành khách trên tuyến. Tuyến vận tải giảm dần sau khi khai trương Tuyến Musashino (song song với Tuyến Nambu) vào năm 1976 và chấm dứt hẳn vận chuyển đá vôi vào năm 1998, ngoại trừ tuyến Nambu nhánh, vẫn tiếp tục phục vụ vận tải.
Các chuyến "Tốc hành" từ Kawasaki tới Noborito chỉ dừng ở Musashi-Kosugi và Musashi-Mizonokuchi bắt đầu từ 15 tháng 12 năm 1969, nhưng bị dừng do điều chỉnh giờ vào 2 tháng 10 năm 1978.[8] Sau đó 33 năm, các chuyến tốc hành từ Kawasaki tới Tachikawa có thêm nhiều điểm dừng hơn từ 9 tháng 4 năm 2011, bị trì hoãn từ kế hoạch ban đầu 12 tháng 3 do thảm họa hạt nhân, Động đất và sóng thần Tōhoku 2011.[9]
Việc xây dựng các ga mới trên tuyến Nambu được thực hiện bởi JR East kết hợp với chính quyền thành phố Kawasaki. Một ga mới với tên tạm thời là Odasakae-Shin Station (小田栄新駅), kiểu ga tiết kiệm chi phí xây dựng sẽ được đặt giữa Kawasaki-Shinmachi và Hama-Kawasaki, khả năng sẽ mở cửa vào cuối năm tài khóa 2015.[10]