Tỉnh Shizuoka 静岡県 | |
---|---|
— Tỉnh — | |
Chuyển tự Nhật văn | |
• Kanji | 静岡県 |
• Rōmaji | Shizuoka-ken |
Sông Kanda, một nhánh của sông Fuji, chảy qua thành phố Fujinomiya, tỉnh Shizuoka, nằm ngay chân núi Phú Sĩ. | |
Vị trí tỉnh Shizuoka trên bản đồ Nhật Bản. | |
Tọa độ: 34°58′36,9″B 138°22′58,8″Đ / 34,96667°B 138,36667°Đ | |
Quốc gia | Nhật Bản |
Vùng | Chūbu (Tōkai) |
Đảo | Honshu |
Lập tỉnh | 21 tháng 8 năm 1876 (sáp nhập) |
Đặt tên theo | Phiên Shizuoka |
Thủ phủ | Thành phố Shizuoka |
Phân chia hành chính | 5 huyện 35 hạt |
Chính quyền | |
• Thống đốc | Kawakatsu Heita |
• Phó Thống đốc | Nanba Takashi, Tsuchiya Masayuki, Yoshibayashi Akihito |
• Văn phòng tỉnh | 9-6, phường Ōtemachi, quận Aoi, thành phố Shizuoka 〒420-8601 Điện thoại: (+81) 054-221-2455 |
Diện tích | |
• Tổng cộng | 7,777,42 km2 (3,00.288 mi2) |
• Mặt nước | 2,6% |
• Rừng | 63,1% |
Thứ hạng diện tích | 13 |
Dân số (1 tháng 10 năm 2015) | |
• Tổng cộng | 3.700.305 |
• Thứ hạng | 10 |
• Mật độ | 476/km2 (1,230/mi2) |
GDP (danh nghĩa, 2014) | |
• Tổng số | JP¥ 15.443 tỉ |
• Theo đầu người | JP¥ 3,220 triệu |
• Tăng trưởng | 1,2% |
Múi giờ | JST (UTC+9) |
Mã ISO 3166 | JP-22 |
Mã địa phương | 220001 |
Thành phố kết nghĩa | Chiết Giang, Dornogovi, Chungcheong Nam |
Tỉnh lân cận | Aichi, Nagano, Yamanashi, Kanagawa |
■ ― Đô thị quốc gia / ■ ― Thành phố / ■ ― Thị trấn | |
Trang web | https: |
Biểu trưng | |
Hymn | "Huyện ca Shizuoka" (静岡県歌) "Fuji yo Yume yo Tomo yo" (富士よ夢よ友よ) |
Loài chim | Thiên đường đuôi đen (Terpsiphone atrocaudata) |
Hoa | Đỗ quyên (phân mục Rhododendron tsutsusi) |
Linh vật | Fujippie[1] |
Cây | Mộc tê (Osmanthus fragrans aurantiacus) |
Shizuoka (
Địa phận Shizuoka thuở trước là ba tỉnh Tōtōmi, Suruga và Izu cũ, đến thế kỷ 19 thì thiết lập Shizuoka theo cải cách hành chánh thời Minh Trị.[4]
Khu vực này là nguyên quán của shōgun Tokugawa đầu tiên.[cần dẫn nguồn] Tokugawa Ieyasu nguyên là quản lãnh vùng này. Khi còn dưới trướng của chủ tướng Toyotomi Hideyoshi, Ieyasu kéo quân đánh vùng Kantō của họ Hōjō, giúp Hideyoshi củng cố quyền lực. Khi trở thành shōgun, Ieyasu lấy Shizuoka làm đất gia trang do chính Mạc phủ cai quản. Năm 1868 khi Nhật hoàng ra trực tiếp chấp chính, phế bỏ Mạc phủ thì phiên Shizuoka lại giao lại cho dòng họ Tokugawa làm quản lãnh.
Tỉnh huyện Shizuoka là tỉnh duyên hải có vịnh Suruga nhìn ra Thái Bình Dương. Phía tây tỉnh huyện là vùng núi non thuộc dãy Alps của Nhật Bản. Ở phía đông giáp vùng chân núi Phú Sĩ và gom cả bán đảo Izu.
Tính đến năm 2012, 11% tổng diện tích của Shizuoka nằm dưới quyền quản lý của hai vườn quốc gia: Vườn quốc gia Fuji-Hakone-Izu & Minami Alps. Ngoài ra có Vườn quốc gia Tenryū-Okumikawa và bốn lâm viên khác thuộc cấp tỉnh huyện quản lý.[5]
Shizuoka thuộc vùng đất Tokai, trung bình cứ 100 đến 150 năm thì bị địa chấn lớn. Gần đây nhất ngày 15 Tháng 3 năm 2011, Shizuoka rung chuyển dưới 6,2 độ Richter, tâm chấn nằm cách thành phố Shizuoka 42 km về phía Bắc Đông Bắc.
Shizuoka có 23 thành phố
# | Tên (Sinh–Mất) |
Nhiệm kỳ | Đảng chính trị | |
---|---|---|---|---|
1 | Takeji Kobayashi (小林武治) (1899-1988) |
23 tháng 4 năm 1947 | 22 tháng 4 năm 1951 | Độc lập |
2 | Toshio Saito (斎藤寿夫) (1908-1999) |
1 tháng 5 năm 1951 | 8 tháng 1 năm 1967 | Đảng Tự do (1951-1959) Đảng Dân chủ Tự do (1959-1967) |
3 | Yutaro Takeyama (竹山祐太郎) (1901-1982) |
31 tháng 1 năm 1967 | 24 tháng 6 năm 1974 | LDP |
4 | Keizaburo Yamamoto (山本敬三郎) (1913-2006) |
10 tháng 6 năm 1974 | 6 tháng 7 năm 1986 | LDP |
5 | Shigeyoshi Saito (斉藤滋与史) (1918-2018) |
7 tháng 7 năm 1986 | 23 tháng 6 năm 1993 | LDP |
6 | Yoshinobu Ishikawa (石川嘉延) (sinh năm 1940) |
3 tháng 8 năm 1993 | 17 tháng 6 năm 2009 | Độc lập |
7 | Kawakatsu Heita (川勝平太) (sinh năm 1948) |
7 tháng 7 năm 2009 | Đương nhiệm | Độc lập |
Đại học quốc gia
Phần này cần được mở rộng. Bạn có thể giúp bằng cách mở rộng nội dung của nó. (October 2015) |
Các đội thể thao được liệt kê dưới đây có trụ sở tại Shizuoka.