Ultraviolence (album)

Ultraviolence
Một bức ảnh đen trắng chụp một người phụ nữ da trắng, tóc đen, mặc áo phông cổ chữ V màu trắng mỏng và áo ngực không dây màu trắng, đứng cạnh một chiếc ô tô. Tay cô đặt trên cửa xe bên trái đang mở và chữ "Ultraviolence", được cách điệu bằng chữ in hoa, được đặt ở phần dưới của bức ảnh.
Album phòng thu của Lana Del Rey
Phát hành13 tháng 6 năm 2014 (2014-06-13)
Thu âm2013 – 2014
Phòng thu
Thời lượng51:24
Hãng đĩa
Sản xuất
Thứ tự album của Lana Del Rey
Tropico
(2013)
Ultraviolence
(2014)
Honeymoon
(2015)
Đĩa đơn từ Ultraviolence
  1. "West Coast"
    Phát hành: 14 tháng 4, 2014
  2. "Shades of Cool"
    Phát hành: 26 tháng 5, 2014
  3. "Ultraviolence"
    Phát hành: 4 tháng 6, 2014
  4. "Brooklyn Baby"
    Phát hành: 8 tháng 6, 2014

Ultraviolencealbum phòng thu thứ ba của ca sĩ kiêm sáng tác nhạc người Mỹ Lana Del Rey, phát hành ngày 13 tháng 6 năm 2014 bởi Polydor RecordsInterscope Records. Sau thành công đột phá của album đầu tiên ra mắt bởi hãng đĩa chính thống Born to Die (2012), Del Rey bác bỏ khả năng thực hiện album tiếp theo trong tương lai vì cảm thấy đã bộc lộ hết bản thân trong đĩa nhạc trước. Tuy nhiên, cô đã bắt đầu lên kế hoạch cho Ultraviolence vào năm 2013 và tiếp tục sản xuất trong năm 2014, thời điểm cô hợp tác chặt chẽ với Dan Auerbach, bên cạnh sự tham gia của nhiều nhà sản xuất khác nhau như Paul Epworth, Greg Kurstin, Daniel Heath và Rick Nowels. Đây là một bản thu âm psychedelic rock, dream popdesert rock kết hợp với một số yếu tố từ blues rock, soft rockindie rock, trong đó sử dụng âm thanh dựa trên guitar nhiều hơn những album trước đó của Del Rey.[a]

Del Rey tham gia đồng sáng tác ở tất cả những bản nhạc trong Ultraviolence, ngoại trừ bản hát lại "The Other Woman" của Nina Simone. Sau khi phát hành, album nhận được những phản ứng tích cực từ các nhà phê bình âm nhạc, trong đó họ đánh giá cao nội dung ca từ, tổng thể gắn kết, quá trình sản xuất và chất giọng của Del Rey. Đĩa nhạc cũng gặt hái những thành công lớn về mặt thương mại, đứng đầu các bảng xếp hạng tại Úc, Bỉ, Canada, Đan Mạch, Phần Lan, New Zealand, Na Uy, Tây Ban Nha và Vương quốc Anh, đồng thời lọt vào top 10 ở hầu hết những quốc gia khác, bao gồm vươn đến top 5 ở những thị trường lớn như Áo, Hà Lan, Pháp, Đức, Ireland, Ý và Thụy Sĩ. Ultraviolence ra mắt ở vị trí số một trên bảng xếp hạng Billboard 200 tại Hoa Kỳ với 182,000 bản, trở thành album quán quân đầu tiên của Del Rey và là đĩa nhạc có doanh số tuần đầu cao nhất của cô tại đây.

Bốn đĩa đơn đã được phát hành từ Ultraviolence. "West Coast" được chọn làm đĩa đơn mở đường và lọt vào top 40 ở nhiều quốc gia, đồng thời đạt vị trí thứ 17 trên bảng xếp hạng Billboard Hot 100, trong khi những đĩa đơn còn lại như "Shades of Cool", "Ultraviolence" và "Brooklyn Baby" chỉ gặt hái những thành công ít ỏi trên toàn cầu. Để quảng bá album, Del Rey gây chú ý vì áp dụng cách tiếp cận "ít hơn là nhiều hơn" bằng việc thực hiện một vài cuộc phỏng vấn trên báo in và mạng xã hội. Ngoài ra, nữ ca sĩ cũng trình diễn tại một số lễ hội ở Châu Âu và Nam Mỹ, đồng thời tiến hành chuyến lưu diễn The Endless Summer Tour (2015) với Courtney LoveGrimes. Kể từ khi phát hành, đĩa nhạc đã lọt vào danh sách những album xuất sắc nhất năm 2014 của nhiều ấn phẩm và tổ chức nổi bật, bao gồm Billboard, Entertainment Weekly, Rolling StoneTime.

Danh sách bài hát

[sửa | sửa mã nguồn]
Ultraviolence –Phiên bản tiêu chuẩn
STTNhan đềSáng tácSản xuấtThời lượng
1."Cruel World"
Dan Auerbach6:39
2."Ultraviolence"
  • Grant
  • Daniel Heath
Auerbach4:11
3."Shades of Cool"Auerbach5:42
4."Brooklyn Baby"
  • Grant
  • Barrie O'Neill
Auerbach5:51
5."West Coast"
  • Grant
  • Nowels
Auerbach4:16
6."Sad Girl"
  • Grant
  • Nowels
  • Auerbach
  • Nowels[a]
5:17
7."Pretty When You Cry"
  • Grant
  • Stranathan
  • Lana Del Rey
  • Stranathan
  • Lee Foster
3:54
8."Money Power Glory"Kurstin4:30
9."Fucked My Way Up to the Top"
  • Grant
  • Heath
Auerbach3:32
10."Old Money"
  • Grant
  • Heath
  • Robbie Fitzsimmons
Heath4:31
11."The Other Woman"Jessie Mae RobinsonAuerbach3:01
Tổng thời lượng:51:24
Ultraviolence – Phiên bản tại Áo, Đức và Thụy Sĩ (bản nhạc kèm theo)
STTNhan đềSáng tácSản xuấtThời lượng
12."West Coast" (radio mix)
  • Grant
  • Nowels
Nowels3:47
Tổng thời lượng:55:11
Ultraviolence – Phiên bản cao cấp (bản nhạc kèm theo)
STTNhan đềSáng tácSản xuấtThời lượng
12."Black Beauty"
  • Grant
  • Nowels
5:14
13."Guns and Roses"
  • Grant
  • Nowels
  • Grant
  • Nowels
  • Foster
4:30
14."Florida Kilos"
Auerbach4:14
Tổng thời lượng:65:22
Ultraviolence – Phiên bản trên iTunes Store (bản nhạc kèm theo)[2]
STTNhan đềSáng tácThời lượng
15."Is This Happiness"
  • Grant
  • Nowels
3:44
Tổng thời lượng:69:06
Ultraviolence – Phiên bản tại Nhật Bản và Target (bản nhạc kèm theo)[3][4][5]
STTNhan đềSáng tácThời lượng
15."Flipside"
  • Grant
  • Stranathan
5:10
Tổng thời lượng:70:32
Ultraviolence – Phiên bản tại Fnac (đĩa kèm theo)[6]
STTNhan đềThời lượng
1."Flipside"5:11
Tổng thời lượng:5:11
Ultraviolence – Phiên bản trên iTunes Store tại Nhật Bản (bản nhạc kèm theo)[7]
STTNhan đềThời lượng
15."Is This Happiness"3:44
16."Flipside"5:10
Tổng thời lượng:74:16

Ghi chú

  • ^[a] nghĩa·là sản xuất giọng hát

Ghi chú nhạc mẫu

Xếp hạng

[sửa | sửa mã nguồn]

Chứng nhận

[sửa | sửa mã nguồn]
Quốc gia Chứng nhận Số đơn vị/doanh số chứng nhận
Úc (ARIA)[63] Bạch kim 70.000
Áo (IFPI Áo)[64] Vàng 7.500*
Brasil (Pro-Música Brasil)[65] Vàng 20.000*
Canada (Music Canada)[66] Bạch kim 80.000
Đan Mạch (IFPI Đan Mạch)[67] Bạch kim 20.000
Pháp (SNEP)[68] Bạch kim 100.000*
Đức (BVMI)[69] Vàng 100.000
Ý (FIMI)[70] Bạch kim 50.000
México (AMPROFON)[71] Vàng 30.000^
New Zealand (RMNZ)[72] Bạch kim 15.000
Ba Lan (ZPAV)[73] Bạch kim 20.000*
Bồ Đào Nha (AFP)[74] Vàng 7.500^
Anh Quốc (BPI)[75] Bạch kim 300.000
Hoa Kỳ (RIAA)[76] Bạch kim 1.000.000

* Chứng nhận dựa theo doanh số tiêu thụ.
^ Chứng nhận dựa theo doanh số nhập hàng.
Chứng nhận dựa theo doanh số tiêu thụ và phát trực tuyến.

Lịch sử phát hành

[sửa | sửa mã nguồn]
Quốc gia Ngày Phiên bản Định dạng Hãng đĩa
Đức[77][78][79] 13 tháng 6, 2014
  • Tiêu chuẩn
  • cao cấp
  • siêu cao cấp
Universal Music
Hà Lan[80][81]
  • Tiêu chuẩn
  • cao cấp
Polydor
Thụy Sĩ[82] Universal Music
Pháp[83][84] 16 tháng 6, 2014
  • Tiêu chuẩn
  • cao cấp
  • siêu cao cấp
Vương quốc Anh[85]
  • Tiêu chuẩn
  • cao cấp
Polydor
Ý[86]
  • Tiêu chuẩn
  • cao cấp
  • siêu cao cấp
Canada[87] 17 tháng 6, 2014
  • Tiêu chuẩn
  • cao cấp
Universal Music
Mexico[88]
  • Cao cấp
  • CD
  • tải nhạc số
Interscope
Tây Ban Nha[89]
  • Tiêu chuẩn
  • cao cấp
  • siêu cao cấp
  • CD
  • LP
  • tải nhạc số
Universal Music
Hoa Kỳ[90]
  • Tiêu chuẩn
  • cao cấp
Interscope
Nhật Bản[91] 18 tháng 6, 2014
Trung Quốc[92] 28 tháng 8, 2014 Cao cấp CD Universal Music China
  1. ^ Nhiều nhà phê bình nhận xét album chủ yếu sử dụng nhạc cụ guitar, đây là điểm khác biệt đáng chú ý so với Born to Die, với âm thanh lấy cảm hứng từ nhạc trip hop.[1]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ "How Lana Del Rey Fought to Get Her Radical 'Ultraviolence' LP Released". Rolling Stone. ngày 18 tháng 7 năm 2014. Truy cập ngày 22 tháng 7 năm 2017.
  2. ^ "iTunes – Music – Ultraviolence by Lana Del Rey". iTunes Store. tháng 1 năm 2014. Truy cập ngày 28 tháng 5 năm 2014.
  3. ^ "Lana Del Rey – Ultraviolence (Deluxe Edition) – ..." Target. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 6 năm 2014. Truy cập ngày 6 tháng 6 năm 2014.
  4. ^ "Ultraviolence (Deluxe) – Lana Del Rey". Spotify. Truy cập ngày 29 tháng 6 năm 2014.
  5. ^ ウルトラヴァイオレンス (bằng tiếng Nhật). Truy cập ngày 6 tháng 6 năm 2014.
  6. ^ "Ultraviolence Edition spéciale Fnac – Lana Del Rey – CD album – Fnac.com". Fnac. Truy cập ngày 6 tháng 6 năm 2014.
  7. ^ "iTunes ミュージック – ラナ・デル・レイ「Ultraviolence (Deluxe Version)」". iTunes Store. tháng 1 năm 2014. Truy cập ngày 29 tháng 5 năm 2014.
  8. ^ "Here's Why Lana Del Rey's "Old Money" Sounds So Familiar". BuzzFeed. ngày 23 tháng 6 năm 2014.
  9. ^ "Lana Del Rey – Ultraviolence" (bằng tiếng Tây Ban Nha). Album Argentina. CAPIF. Truy cập ngày 30 tháng 6 năm 2014. Trên Fecha, chọn {{{date}}} để xem bảng xếp hạng tương ứng.
  10. ^ "Australiancharts.com – Lana Del Rey – Ultraviolence" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập ngày 21 tháng 6 năm 2014.
  11. ^ "Austriancharts.at – Lana Del Rey – Ultraviolence" (bằng tiếng Đức). Hung Medien. Truy cập ngày 26 tháng 6 năm 2014.
  12. ^ "Ultratop.be – Lana Del Rey – Ultraviolence" (bằng tiếng Hà Lan). Hung Medien. Truy cập ngày 27 tháng 6 năm 2014.
  13. ^ "Ultratop.be – Lana Del Rey – Ultraviolence" (bằng tiếng Pháp). Hung Medien. Truy cập ngày 27 tháng 6 năm 2014.
  14. ^ "Ranking ABPD (14/07/2014 à 20/07/2014)". Portal Sucesso. ngày 8 tháng 6 năm 2012. Truy cập ngày 5 tháng 8 năm 2014.
  15. ^ "Lana Del Rey Chart History (Canadian Albums)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 27 tháng 6 năm 2014.
  16. ^ "综合榜 2014年 第41周". Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 2 tháng 11 năm 2014.
  17. ^ "Top Stranih [Top Foreign]" (bằng tiếng Croatia). Top Foreign Albums. Hrvatska diskografska udruga. Truy cập ngày 26 tháng 6 năm 2014.
  18. ^ "Czech Albums – Top 100" (bằng tiếng Séc). ČNS IFPI. Truy cập ngày 1 tháng 7 năm 2014. Ghi chú: Trên trang xếp hạng này, chọn 201426 trên trường này ở bên cạnh từ "Zobrazit", và sau đó nhấp qua từ để truy xuất dữ liệu bảng xếp hạng chính xác.
  19. ^ "Danishcharts.dk – Lana Del Rey – Ultraviolence" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập ngày 20 tháng 6 năm 2014.
  20. ^ "Dutchcharts.nl – Lana Del Rey – Ultraviolence" (bằng tiếng Hà Lan). Hung Medien. Truy cập ngày 20 tháng 6 năm 2014.
  21. ^ "Lana Del Rey: Ultraviolence" (bằng tiếng Phần Lan). Musiikkituottajat – IFPI Finland. Truy cập ngày 22 tháng 6 năm 2014.
  22. ^ "Lescharts.com – Lana Del Rey – Ultraviolence" (bằng tiếng Pháp). Hung Medien. Truy cập ngày 27 tháng 6 năm 2014.
  23. ^ "Officialcharts.de – Lana Del Rey – Ultraviolence". GfK Entertainment Charts. Truy cập ngày 3 tháng 7 năm 2014.
  24. ^ "Album Top 40 slágerlista – 2014. 25. hét" (bằng tiếng Hungary). MAHASZ. Truy cập ngày 26 tháng 6 năm 2014.
  25. ^ "GFK Chart-Track Albums: Week 25, 2014" (bằng tiếng Anh). Chart-Track. IRMA. Truy cập ngày 20 tháng 6 năm 2014.
  26. ^ "Artisti – Classifica settimanale WK 25 (dal 16-06-2014 al 22-06-2014)" (bằng tiếng Ý). Federazione Industria Musicale Italiana. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 7 năm 2014. Truy cập ngày 26 tháng 6 năm 2014.
  27. ^ ラナ・デル・レイ. Oricon (bằng tiếng Nhật). Truy cập ngày 26 tháng 6 năm 2014.
  28. ^ "Charts.nz – Lana Del Rey – Ultraviolence" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập ngày 22 tháng 6 năm 2014.
  29. ^ "Norwegiancharts.com – Lana Del Rey – Ultraviolence" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập ngày 29 tháng 6 năm 2014.
  30. ^ "Oficjalna lista sprzedaży :: OLiS - Official Retail Sales Chart" (bằng tiếng Ba Lan). OLiS. Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Ba Lan. Truy cập ngày 30 tháng 6 năm 2014.
  31. ^ "Portuguesecharts.com – Lana Del Rey – Ultraviolence" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập ngày 29 tháng 6 năm 2014.
  32. ^ "Official Scottish Albums Chart Top 100" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập ngày 22 tháng 6 năm 2014.
  33. ^ "South Korea Circle Album Chart" (bằng tiếng Hàn). Circle Chart. Truy cập ngày 26 tháng 6 năm 2014. Trên trang này, chọn "2014.06.15~2014.06.21" để có được bảng xếp hạng tương ứng.
  34. ^ "Spanishcharts.com – Lana Del Rey – Ultraviolence" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập ngày 30 tháng 6 năm 2014.
  35. ^ "Swedishcharts.com – Lana Del Rey – Ultraviolence" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập ngày 20 tháng 6 năm 2014.
  36. ^ "Swisscharts.com – Lana Del Rey – Ultraviolence" (bằng tiếng Đức). Hung Medien. Truy cập ngày 25 tháng 6 năm 2014.
  37. ^ "Official Albums Chart Top 100" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập ngày 22 tháng 6 năm 2014.
  38. ^ "Lana Del Rey Chart History (Billboard 200)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 29 tháng 6 năm 2014.
  39. ^ "Lana Del Rey Chart History (Top Tastemaker Albums)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 17 tháng 3 năm 2017.
  40. ^ "Lista prodaje 16. tjedan 2024" (bằng tiếng Croatia). HDU. ngày 8 tháng 4 năm 2024. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 4 năm 2024. Truy cập ngày 24 tháng 4 năm 2024.
  41. ^ "End of Year Charts – ARIA Top 100 Albums 2014". ARIA Charts. Australian Recording Industry Association. Truy cập ngày 7 tháng 1 năm 2015.
  42. ^ "Ultratop.be – Ultratop Belgian Charts" (bằng tiếng Hà Lan). ultratop.be. Hung Medien. Truy cập ngày 30 tháng 12 năm 2014.
  43. ^ "Ultratop.be – Ultratop Belgian Charts" (bằng tiếng Pháp). ultratop.be. Hung Medien. Truy cập ngày 30 tháng 12 năm 2014.
  44. ^ "Top Canadian Albums : Year-End 2014". Billboard. Truy cập ngày 17 tháng 12 năm 2014.
  45. ^ "Top de l'année Top Albums 2014" (bằng tiếng Pháp). SNEP. Truy cập ngày 24 tháng 1 năm 2021.
  46. ^ "Top 100 Album-Jahrescharts". GfK Entertainment (bằng tiếng Đức). offiziellecharts.de. Truy cập ngày 10 tháng 8 năm 2015.
  47. ^ "FIMI – Classifiche Annuali 2014 "TOP OF THE MUSIC" FIMI-GfK: un anno di musica italiana" (bằng tiếng Ý). Federazione Industria Musicale Italiana. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 1 năm 2015. Truy cập ngày 14 tháng 1 năm 2015.
  48. ^ "Los Más Vendidos 2014" (bằng tiếng Tây Ban Nha). Asociación Mexicana de Productores de Fonogramas y Videogramas (AMPROFON). Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 15 tháng 2 năm 2015. Truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2015.
  49. ^ "New Zealand Top 40 Albums: Year-End 2014". nztop40.co.nz. Recorded Music NZ. Truy cập ngày 30 tháng 12 năm 2014.
  50. ^ "Jakie płyty Polacy kupowali najchętniej w 2014 roku – roczne podsumowanie listy OLiS" (bằng tiếng Ba Lan). Polish Society of the Phonographic Industry. Truy cập ngày 19 tháng 1 năm 2015.
  51. ^ "Årslista Album – År 2014" (bằng tiếng Thụy Điển). Sverigetopplistan. Swedish Recording Industry Association. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 2 năm 2016. Truy cập ngày 12 tháng 8 năm 2018.
  52. ^ "hitparade.ch – Schweizer Jahreshitparade" (bằng tiếng Đức). hitparade.ch. Hung Medien. Truy cập ngày 2 tháng 1 năm 2015.
  53. ^ "End of Year Album Chart Top 100 – 2014". officialcharts.com. Truy cập ngày 28 tháng 10 năm 2015.
  54. ^ "Top 200 Albums : Year-End 2014". Billboard. Truy cập ngày 17 tháng 12 năm 2014.
  55. ^ "Top Billboard 200 Albums – Year-End 2015". Billboard. Truy cập ngày 28 tháng 5 năm 2020.
  56. ^ "2022 metų klausomiausi (Top 100)" (bằng tiếng Litva). AGATA. Truy cập ngày 28 tháng 2 năm 2023.
  57. ^ "OLiS 2022 – roczne podsumowanie sprzedaży płyt na nośnikach fizycznych" (bằng tiếng Ba Lan). Polish Society of the Phonographic Industry. Truy cập ngày 17 tháng 2 năm 2023.
  58. ^ "Jaaroverzichten 2023" (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop. Truy cập ngày 7 tháng 1 năm 2024.
  59. ^ "Rapports annuels 2023" (bằng tiếng Pháp). Ultratop. Truy cập ngày 7 tháng 1 năm 2024.
  60. ^ "Jaaroverzichten 2024" (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop. Truy cập ngày 2 tháng 1 năm 2025.
  61. ^ "Rapports annuels 2024" (bằng tiếng Pháp). Ultratop. Truy cập ngày 2 tháng 1 năm 2025.
  62. ^ "Podsumowanie roku 2024 – albumy" (bằng tiếng Ba Lan). OLiS. Polish Society of the Phonographic Industry. Truy cập ngày 17 tháng 2 năm 2025.
  63. ^ "ARIA Charts – Accreditations – 2023 Albums" (PDF) (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Úc. Truy cập ngày 1 tháng 11 năm 2023.
  64. ^ "Chứng nhận album Áo – Lana Del Rey – Ultraviolence" (bằng tiếng Đức). IFPI Áo. Truy cập ngày 26 tháng 8 năm 2014.
  65. ^ "Chứng nhận album Brasil – Lana Del Rey – Ultraviolence" (bằng tiếng Bồ Đào Nha). Pro-Música Brasil. Truy cập ngày 29 tháng 10 năm 2020.
  66. ^ "Chứng nhận album Canada – Lana Del Rey – Ultraviolence" (bằng tiếng Anh). Music Canada. Truy cập ngày 27 tháng 3 năm 2023.
  67. ^ "Chứng nhận album Đan Mạch – Lana Del Rey – Ultraviolence" (bằng tiếng Đan Mạch). IFPI Đan Mạch. Truy cập ngày 24 tháng 2 năm 2024.
  68. ^ "Chứng nhận album Pháp – Lana Del Rey – Ultraviolence" (bằng tiếng Pháp). Syndicat National de l'Édition Phonographique. Truy cập ngày 16 tháng 2 năm 2015.
  69. ^ "Gold-/Platin-Datenbank (Lana Del Rey; 'Ultraviolence')" (bằng tiếng Đức). Bundesverband Musikindustrie. Truy cập ngày 4 tháng 3 năm 2015.
  70. ^ "Chứng nhận album Ý – Lana Del Rey – Ultraviolence" (bằng tiếng Ý). Federazione Industria Musicale Italiana. Truy cập ngày 6 tháng 5 năm 2024. Chọn "2024" ở menu thả xuống "Anno". Chọn "Ultraviolence" ở mục "Filtra". Chọn "Album e Compilation" dưới "Sezione".
  71. ^ "Certificaciones" (bằng tiếng Tây Ban Nha). Asociación Mexicana de Productores de Fonogramas y Videogramas. Truy cập ngày 12 tháng 1 năm 2015. Nhập Lana Del Rey ở khúc dưới tiêu đề cột ARTISTA  và Ultraviolence ở chỗ điền dưới cột tiêu đề TÍTULO'.
  72. ^ "Chứng nhận album New Zealand – Lana Del Rey – Ultraviolence" (bằng tiếng Anh). Radioscope. Truy cập ngày 15 tháng 1 năm 2025. Nhập Ultraviolence trong mục "Search:".
  73. ^ "Wyróżnienia – płyty CD - Archiwum - Przyznane w 2014 roku" (bằng tiếng Ba Lan). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Ba Lan. ngày 3 tháng 9 năm 2014. Truy cập ngày 20 tháng 4 năm 2021.
  74. ^ "Chứng nhận album Bồ Đào Nha – Lana Del Rey – Ultraviolence" (PDF) (bằng tiếng Bồ Đào Nha). Associação Fonográfica Portuguesa. Truy cập ngày 12 tháng 2 năm 2025.
  75. ^ "Chứng nhận album Anh Quốc – Lana Del Rey – Ultraviolence" (bằng tiếng Anh). British Phonographic Industry. Truy cập ngày 3 tháng 12 năm 2022.
  76. ^ "Chứng nhận album Hoa Kỳ – Lana Del Rey – Ultraviolence" (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ. Truy cập ngày 24 tháng 11 năm 2021.
  77. ^ "Ultraviolence: Amazon.de: Musik". Amazon Germany. Truy cập ngày 28 tháng 5 năm 2014.
  78. ^ "Ultraviolence (Limited Deluxe Edition): Amazon.de: Musik". Amazon Germany. Truy cập ngày 28 tháng 5 năm 2014.
  79. ^ "Lana Del Rey Ultraviolence (Limited Super Deluxe Box Set) Pop Vinyl". mediamarkt.de. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 9 năm 2014. Truy cập ngày 6 tháng 6 năm 2014.
  80. ^ "Ultraviolence (Del.Ltd.Ed.), Lana Del Rey | Muziek" (bằng tiếng Hà Lan). bol.com. Truy cập ngày 28 tháng 5 năm 2014.
  81. ^ "Ultraviolence LP, Lana Del Rey | Muziek" (bằng tiếng Hà Lan). bol.com. Truy cập ngày 30 tháng 5 năm 2014.
  82. ^ "Ultraviolence". iTunes Store. tháng 1 năm 2014. Truy cập ngày 1 tháng 6 năm 2014.
  83. ^ "Ultraviolence: Lana Del Rey: Amazon.fr: Musique". Truy cập ngày 28 tháng 5 năm 2014.
  84. ^ "Ultraviolence – Coffret Super Deluxe : Lana Del Rey: Amazon.fr: Musique". Truy cập ngày 28 tháng 5 năm 2014.
  85. ^ "Ultraviolence: Amazon.co.uk: Music". Amazon UK. Truy cập ngày 28 tháng 5 năm 2014.
  86. ^ "Lana Del Rey – Ultraviolence- CD – IBS". ibs.it. Truy cập ngày 31 tháng 5 năm 2014.
  87. ^ "Ultraviolence". iTunes Store. tháng 1 năm 2014. Truy cập ngày 1 tháng 6 năm 2014.
  88. ^ "Ultraviolence : Lana Del Rey: Mixup.com.mx: Música". Mixup Music Store. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 6 năm 2014. Truy cập ngày 9 tháng 6 năm 2014.
  89. ^ "Ultraviolence – Deluxe Edition : Lana Del Rey: Amazon.es: Música". Truy cập ngày 6 tháng 6 năm 2014.
  90. ^ "Ultraviolence: Music". Amazon. Truy cập ngày 28 tháng 5 năm 2014.
  91. ^ "Amazon.co.jp: ウルトラヴァイオレンス: 音楽". Truy cập ngày 28 tháng 5 năm 2014.
  92. ^ "拉娜•德蕾: 极致美学". Amazon China. Truy cập ngày 28 tháng 8 năm 2014.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Shopee biến mọi người thành con nghiện mua sắm bằng cách nào?
Shopee biến mọi người thành con nghiện mua sắm bằng cách nào?
Dù không phải là sàn thương mại điện tử đầu tiên ở Việt Nam nhưng khi nhắc đến Shopee, ai cũng hiểu ngay đó là nơi mua sắm trực tuyến đầy đủ mặt hàng và tiện lợi nhất.
Guide Game Mirage Memorial Global cho newbie
Guide Game Mirage Memorial Global cho newbie
Các tựa game mobile này nay được xây dựng dựa để người chơi có thể làm quen một cách nhanh chóng.
Visual Novel: Doukyuusei - Bạn Cùng Lớp Việt hóa
Visual Novel: Doukyuusei - Bạn Cùng Lớp Việt hóa
Takurou, nhân vật chính của chúng ta đã phải làm thêm cật lực suốt nửa đầu của mùa hạ, với hi vọng rằng kỳ nghỉ hè cuối cùng của tuổi học trò sẽ đong đầy ý nghĩa.
Cẩm nang phản ứng nguyên tố trong Genshin Impact
Cẩm nang phản ứng nguyên tố trong Genshin Impact
Cùng tìm hiểu về cơ chế phản ứng nguyên tố trong Genshin Impact