Urho Kekkonen |
---|
|
|
|
Nhiệm kỳ 1 tháng 3 năm 1956 – 27 tháng 2 năm 1982 25 năm, 363 ngày |
Thủ tướng | Karl-August Fagerholm Vieno Johannes Sukselainen Rainer von Fieandt Reino Kuuskoski Martti Miettunen Ahti Karjalainen Johannes Virolainen Rafael Paasio Mauno Koivisto Teuvo Aura Kalevi Sorsa Keijo Liinamaa |
---|
Tiền nhiệm | Juho Kusti Paasikivi |
---|
Kế nhiệm | Mauno Koivisto |
---|
|
Nhiệm kỳ 20 tháng 10 năm 1954 – 3 tháng 3 năm 1956 1 năm, 135 ngày |
Tổng thống | Juho Kusti Paasikivi |
---|
Tiền nhiệm | Ralf Törngren |
---|
Kế nhiệm | Karl-August Fagerholm |
---|
Nhiệm kỳ 17 tháng 3 năm 1950 – 17 tháng 11 năm 1953 3 năm, 245 ngày |
Tổng thống | Juho Kusti Paasikivi |
---|
Tiền nhiệm | Karl-August Fagerholm |
---|
Kế nhiệm | Sakari Tuomioja |
---|
|
Nhiệm kỳ 12 tháng 3 năm 1937 – 1 tháng 12 năm 1939 2 năm, 264 ngày |
Tiền nhiệm | Yrjö Puhakka |
---|
Kế nhiệm | Ernst von Born |
---|
Nhiệm kỳ 17 tháng 3 năm 1950 – 17 tháng 1 năm 1951 306 ngày |
Tiền nhiệm | Aarre Simonen |
---|
Kế nhiệm | V. J. Sukselainen |
---|
|
Nhiệm kỳ 7 tháng 10 năm 1936 – 12 tháng 3 năm 1937 156 ngày |
Tiền nhiệm | Emil Jatkola |
---|
Kế nhiệm | Arvi Ahmavaara |
---|
Nhiệm kỳ 17 tháng 11 năm 1944 – 26 tháng 3 năm 1946 1 năm, 129 ngày |
Tiền nhiệm | Ernst von Born |
---|
Kế nhiệm | Teuvo Aura |
---|
Nhiệm kỳ 20 tháng 9 năm 1951 – 22 tháng 9 năm 1951 3 năm, 2 ngày |
Tiền nhiệm | Teuvo Aura |
---|
Kế nhiệm | Sven Högström |
---|
|
Nhiệm kỳ 26 tháng 11 năm 1952 – 9 tháng 7 năm 1953 225 ngày |
Tiền nhiệm | Sakari Tuomioja |
---|
Kế nhiệm | Ralf Törngren |
---|
Nhiệm kỳ 5 tháng 5 năm 1954 – 20 tháng 10 năm 1954 168 ngày |
Tiền nhiệm | Ralf Törngren |
---|
Kế nhiệm | Johannes Virolainen |
---|
|
Nhiệm kỳ 22 tháng 7 năm 1948 – 21 tháng 3 năm 1950 1 năm, 242 ngày |
Tiền nhiệm | Karl-August Fagerholm |
---|
Kế nhiệm | Karl-August Fagerholm |
---|
|
|
Sinh | 3 tháng 9 năm 1900 Pielavesi, Đại Công quốc Phần Lan, Đế quốc Nga |
---|
Mất | 31 tháng 8 năm 1986 (85 tuổi) Helsinki, Phần Lan |
---|
Đảng chính trị | Liên đoàn Điền địa 1933–1965: Đảng Trung tâm 1965–1982 |
---|
Phối ngẫu | Sylvi Salome Uino |
---|
Con cái | Matti, Taneli |
---|
Cư trú | Tamminiemi |
---|
Alma mater | Đại học Helsinki |
---|
Chuyên môn | Luật sư, Cảnh sát, Nhà báo |
---|
Chữ ký | |
---|
Urho Kaleva Kekkonen (3 tháng 9 năm 1900 – 31 tháng 8 năm 1986) là một chính trị gia Phần Lan từng là Thủ tướng Phần Lan (1950-1953, 1954-1956) và sau đó là người thứ tám và phục vụ lâu nhất Tổng thống Phần Lan (1956-1982).[1] Kekkonen tiếp tục chính sách "trung lập tích cực" của người tiền nhiệm Juho Kusti Paasikivi, một học thuyết được gọi là "dòng Paasikivi-Kekkonen", theo đó Phần Lan giữ được độc lập trong khi duy trì thương mại rộng rãi với các thành viên của NATO cũng như của Hiệp ước Warsaw.
Là con trai của Juho Kekkonen và Emilia Pylvänäinen, Kekkonen sinh ra ở Pielavesi, vùng Savo ở Phần Lan, và đã trải qua thời thơ ấu của mình ở Kainuu. Gia đình ông là nông dân (mặc dù không phải là những nông dân thuê nhà nghèo, như một số người ủng hộ ông sau đó tuyên bố). Cha ông là một người nông dân và là người làm nghề lâm nghiệp đã trở thành nhà quản lý lâm nghiệp và cổ phần tại Halla Ltd. Các yêu cầu tuyên bố rằng gia đình Kekkonen đã sống trong một ngôi nhà thô sơ không có ống khói sau đó đã được chứng minh là sai - một bức ảnh của Kekkonen Nhà thời thơ ấu đã được sửa lại để loại bỏ ống khói. Những năm học của ông đã không diễn ra suôn sẻ. Trong cuộc nội chiến Phần Lan, Kekkonen đã chiến đấu cho đội Bạch Vệ (Kajaani chapter), đánh nhau trong trận Kuopio, Varkaus, Mouhu, và Vyborg, và tham gia vào các hoạt động lau dọn, bao gồm cả việc dẫn đầu một đội hình sa thải ở Hamina. Sau đó ông thừa nhận đã giết chết một người đàn ông trong trận chiến, nhưng đã viết trong hồi ký của ông rằng ông đã được lựa chọn ngẫu nhiên bởi người chỉ huy công ty của ông để theo dõi một đội hộ tống mười tù nhân, nơi các đội hình hóa ra là một đội bắn, và sau đó nhận lệnh ngắm mục tiêu và bắn.[2]