Vườn quốc gia Badlands

Vườn quốc gia Badlands
Bản đồ hiển thị vị trí của Vườn quốc gia Badlands
Bản đồ hiển thị vị trí của Vườn quốc gia Badlands
Vị tríCác quận Jackson, Pennington, và Oglala Lakota, Nam Dakota, Hoa Kỳ
Thành phố gần nhấtWall, Nam Dakota
Diện tích242.756 mẫu Anh (379,306 dặm vuông Anh; 98.240 ha)[1]
Thành lập29 tháng 1 năm 1939 (1939-January-29) như Tượng đài Quốc gia
10 tháng 11 năm 1978 như Vườn Quốc gia
Lượng kháchhơn một triệu (năm 2015)[2][3]
Cơ quan quản lýCục Công viên Quốc gia Hoa Kỳ
Trang webVườn Quốc gia Badlands

Vườn quốc gia Badlands (tiếng Lakota: Makȟóšiča[4]) là một vườn quốc gia tại miền tây nam bang Nam Dakota, diện tích 242.756 mẫu Anh (379,306 dặm vuông Anh; 98.240 ha),[1] nổi bật với những ụ đá xói mòn, núi đỉnh nhọn, và đồng cỏ hỗn hợp lớn nhất Hoa Kỳ. Vườn được quản lý bởi Cục Công viên Quốc gia Hoa Kỳ.

Vùng hoang dã Badlands chiếm 64.144 mẫu Anh (100,225 dặm vuông Anh; 25.958 ha) của vườn, đóng vai trò làm vùng hoang dã[5] và khu vực tái du nhập chồn sương chân đen, loài động vật có vú trên cạn bị đe dọa nhất Bắc Mỹ.[6]

Tuy được có phép dưới danh nghĩa "Tượng đài Quốc gia Badlands" vào ngày 4 tháng 3 năm 1929, đến ngày 25 tháng 1 năm 1939 nó mới được thành lập. Nó được tái thành lập làm một vườn quốc gia ngày 10 tháng 11 năm 1978.[7]

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b “Listing of acreage as of December 31, 2011”. Land Resource Division, National Park Service.
  2. ^ Raposa, Megan (ngày 4 tháng 2 năm 2016). “Badlands park exceeds one million visitors in 2015”. Argus Leader. Truy cập ngày 4 tháng 2 năm 2016.
  3. ^ “NPS Annual Recreation Visits Report”. Cục Công viên Quốc gia Hoa Kỳ.
  4. ^ Ullrich, Jan biên tập (2011). New Lakota Dictionary (ấn bản thứ 2). Bloomington, IN: Lakota Language Consortium. tr. 855. ISBN 978-0-9761082-9-0. LCCN 2008922508.
  5. ^ “Badlands Wilderness”. Wilderness.net. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 3 năm 2012. Truy cập ngày 5 tháng 3 năm 2012.
  6. ^ “2008 Badlands Visitor Guide” (PDF). National Park Service. tr. 2. Truy cập ngày 12 tháng 3 năm 2011.
  7. ^ “The National Parks: Index 2009–2011”. National Park Service. Truy cập ngày 5 tháng 3 năm 2012.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Liệu Bích Phương có đang loay hoay trong sự nghiệp ca hát
Liệu Bích Phương có đang loay hoay trong sự nghiệp ca hát
Bước vào con đường ca hát từ 2010, dừng chân tại top 7 Vietnam Idol, Bích Phương nổi lên với tên gọi "nữ hoàng nhạc sầu"
[Genshin Impact] Ý nghĩa phù lục trên người QiQi
[Genshin Impact] Ý nghĩa phù lục trên người QiQi
Đạo Giáo đại thái được chia thành hai trường phái lớn là: Phù lục và Đan đỉnh
Kishou Arima: White Reaper trong Tokyo Ghoul
Kishou Arima: White Reaper trong Tokyo Ghoul
Kishou Arima (有馬 貴将, Arima Kishō) là một Điều tra viên Ngạ quỷ Cấp đặc biệt nổi tiếng với biệt danh Thần chết của CCG (CCGの死神, Shīshījī no Shinigami)
[Homo Scachorum] Giỏi cờ vua hơn không đồng nghĩa với thông minh hơn
[Homo Scachorum] Giỏi cờ vua hơn không đồng nghĩa với thông minh hơn
Trong các bài trước chúng ta đã biết rằng vào thời kì Cờ vua Lãng mạn, cờ vua được coi như một công cụ giáo dục không thể chối cãi