Vipera berus

Vipera berus
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Reptilia
Bộ (ordo)Squamata
Phân bộ (subordo)Serpentes
Phân thứ bộ (infraordo)Alethinophidia
Họ (familia)Viperidae
Chi (genus)Vipera
Loài (species)V. berus
Danh pháp hai phần
Vipera berus
(Linnaeus, 1758)

Danh pháp đồng nghĩa
Danh sách
  • Danh sách
    • [Coluber] berus Linnaeus, 1758
    • [Coluber] Chersea Linnaeus, 1758
    • Coluber prester Linnaeus, 1761
    • Coluber vipera Anglorum Laurenti, 1768
    • Coluber Melanis Pallas, 1771
    • Coluber Scytha Pallas, 1773
    • C[oluber]. Scytha Bonnaterre, 1790
    • Vipera melanis Sonnini & Latreille, 1801
    • Vipera berus Daudin, 1803
    • Vipera chersea — Daudin, 1803
    • Vipera prester — Daudin, 1803
    • [Coluber] Caeruleus Sheppard, 1804
    • Vipera communis Leach, 1817
    • Coluber chersea var. marasso Pollini, 1818
    • [Pelias] berus Merrem, 1820
    • [Vipera] marasso — Sette, 1821
    • Vipera limnaea Bendiscioli, 1826
    • Vipera trilamina Millet, 1828
    • [Pelias] Chersea Wagler, 1830
    • Vipera torva Lenz, 1832
    • Pelias dorsalis Gray, 1842
    • V[ipera]. Prester var. gagatina Freyer, 1842
    • Echidnoides trilamina Mauduyt, 1844
    • Vipera Pelias Soubeiran, 1855
    • Pelias berus var. Prester Günther, 1858
    • Pelias berus var. Chersea — Günther, 1858
    • P[elias berus]. Var. dorsalis Cope, 1860
    • P[elias berus]. Var. niger Cope, 1860
    • V[ipera]. (Pelias) berus Jan, 1863
    • V[ipera]. (Pelias) berus var. prester
      — Jan, 1863
    • V[ipera]. (Pelias) berus var. lymnaea
      — Jan, 1863
    • Pelias Chersea — Erber, 1863
    • Pelias berus — Erber, 1863
    • Vipera berus var. prester
      — Jan & Sordelli, 1874
    • Vipera berus [berus] Boettger, 1889
    • [Vipera berus] var. montana Méhelÿ, 1893
    • Vipera berus Boulenger, 1896
    • Pelias berus lugubris Kashehenko, 1902
    • Vipera berus pelias Chabanaud, 1923
    • [Vipera (Pelias) berus] forma brunneomarcata A.F. Reuss, 1923
    • [Vipera (Pelias) berus] forma luteoalba A.F. Reuss, 1923
    • [Vipera (Pelias) berus] forma ochracea asymmetrica A.F. Reuss, 1923
    • [Vipera (Pelias) berus] rudolphi-marchica A.F. Reuss, 1924
    • [Vipera (Pelias) berus] forma bilineata A.F. Reuss, 1924
    • Vipera (Pelias) berus forma
      chersea-splendens A.F. Reuss, 1925
    • Vipera (Pelias) berus forma
      ochracea-splendens A.F. Reuss, 1925
    • Vipera (Pelias) berus forma rutila
      A.F. Reuss, 1925
    • Vipera (Pelias) berus forma punctata
      A.F. Reuss, 1925
    • Coluber sachalinensis continentalis Nikolski, 1927
    • P[elias]. sudetica A.F. Reuss, 1927
      (nomen nudum)
    • V[ipera]. berus marchici A.F. Reuss, 1927
    • Vipera berus rudolphi A.F. Reuss, 1927
      (nomen nudum)
    • Vipera berus berus
      Mertens & L. Müller, 1928
    • [Pelias] elberfeldi A.F. Reuss, 1929
    • Pelias rudolphi — A.F. Reuss, 1930
    • Pelias schöttleri A.F. Reuss, 1930
    • P[elias]. tyrolensis A.F. Reuss, 1930
    • Pelias schreiberi A.F. Reuss, 1930
    • Pelias flavescens A.F. Reuss, 1930
      (nomen nudum)
    • Pelias subalpina A.F. Reuss, 1930
      (nomen nudum)
    • Pelias neglecta A.F. Reuss, 1932
    • Vipera berus sphagnosa Krassawzef, 1932
    • Pelias occidentalis A.F. Reuss, 1933
    • Pelias occidentalis oldesloensis
      A.F. Reuss, 1933 (nomen nudum)
    • Pelias occidentalis orbensis
      A.F. Reuss, 1933 (nomen nudum)
    • Pelias sudetica forma steinii
      A.F. Reuss, 1935 (nomen nudum)
    • Vipera marchici — A.F. Reuss, 1935
    • Pelias sudetica steinii forma emarcata A.F. Reuss, 1937 (nomen illegitimum)
    • Vipera (Vipera) berus berus Obst, 1983
    • Vipera berus forma brunneomarcata
      Golay et al., 1993
    • Vipera berus forma
      ochracea-asymmetrica — Golay et al., 1993
    • Vipera berus forma luteoalba
      — Golay et al., 1993
    • Pelias schoettleri — Golay et al., 1993
    • Coluber coeruleus — Golay et al., 1993
    • Vipera berus — Golay et al., 1993[2]

Vipera berus là một loài rắn độc trong họ Rắn lục. Loài này được Linnaeus mô tả khoa học đầu tiên năm 1758.[3] Chúng phân bố rất rộng và được tìm thấy ở hầu hết các nơi thuộc Tây Âu và xa hơn tới Đông Á.[2] Loài rắn này đã là chủ đề của nhiều văn hóa dân gian ở Anh và các nước châu Âu khác. Chúng không được coi là đặc biệt nguy hiểm, loài rắn này không hung dữ và thường chỉ cắn khi thực sự bị khiêu khích, bị dẫm lên, hoặc bị nhấc lên. Vết cắn có thể rất đau, nhưng hiếm khi gây tử vong. Tên cụ thể, berus, là tiếng Latin mới và đã từng được dùng để chỉ một con rắn, có thể là con rắn cỏ, Natrix natrix.

Loài này được tìm thấy trong các địa hình khác nhau, sự phức tạp của môi trường sống là điều cần thiết cho các khía cạnh khác nhau của hành vi của nó. Chúng ăn các động vật có vú nhỏ, chim, thằn lằn, và động vật lưỡng cư, và trong một số trường hợp trên nhện, giun và côn trùng. Loài rắn này, như hầu hết các loài khác trong chi, là loài đẻ trứng. Con cái sinh sản một lần mỗi hai hoặc ba năm, với lứa thường được sinh ra vào cuối mùa hè đến đầu mùa thu ở Bắc bán cầu. Rắn con có kích thước từ 3 đến 20 và rắn con ở cùng mẹ trong vài ngày. Cá thể trưởng thành phát triển đến tổng chiều dài (bao gồm đuôi) từ 60 đến 90 cm (24 đến 35 in) và khối lượng từ 50 đến 180 g (1,8 đến 6,3 oz). Ba phân loài được công nhận, bao gồm các phân loài được đề cử, Vipera berus berus được mô tả ở đây. Loài rắn này không được coi là bị đe dọa, mặc dù nó được bảo vệ ở một số quốc gia.

Hình ảnh

[sửa | sửa mã nguồn]

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Munkhbayar, K.; Rustamov, A.; Orlov, N.L.; Jelić, D.; Meyer, A.; Borczyk, B.; Joger, U.; Tomović, L.; Cheylan, M.; Corti, C.; Crnobrnja-Isailović, J.; Vogrin, M.; Sá-Sousa, P.; Pleguezuelos, J.; Sterijovski, B.; Westerström, A.; Schmidt, B.; Sindaco, R.; Borkin, L.; Milto, K.; Nuridjanov, D. (2021). Vipera berus. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2021: e.T47756146A743903. doi:10.2305/IUCN.UK.2021-3.RLTS.T47756146A743903.en. Truy cập ngày 21 tháng 12 năm 2021.
  2. ^ a b McDiarmid RW, Campbell JA, Touré T. (1999). Snake Species of the World: A Taxonomic and Geographic Reference, Volume 1. Washington, District of Columbia: Herpetologists' League. ISBN 1-893777-00-6 (series). ISBN 1-893777-01-4 (volume).
  3. ^ Vipera berus. The Reptile Database. Truy cập ngày 29 tháng 5 năm 2013.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]


Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
[Review sách] Cân bằng cảm xúc cả lúc bão giông
[Review sách] Cân bằng cảm xúc cả lúc bão giông
Một trong cuốn sách kỹ năng sống mình đọc khá yêu thích gần đây là cuốn Cân bằng cảm xúc cả lúc bão giông của tác giả Richard Nicholls.
Nên tìm hiểu những khía cạnh nào của người ấy trước khi tiến tới hôn nhân?
Nên tìm hiểu những khía cạnh nào của người ấy trước khi tiến tới hôn nhân?
Sự hiểu biết của mỗi người là khác nhau, theo như góc nhìn của tôi, hôn nhân có rất nhiều kiểu, thế nhưng một cuộc hôn nhân làm cho người trong cuộc cảm thấy thoải mái, nhất định cần phải có tình yêu.
Tổng hợp kĩ năng tối thượng thuộc Thiên Sứ hệ và Ác Ma hệ - Tensura
Tổng hợp kĩ năng tối thượng thuộc Thiên Sứ hệ và Ác Ma hệ - Tensura
Theo lời Guy Crimson, ban đầu Verudanava có 7 kĩ năng tối thượng được gọi là "Mĩ Đức"
One Piece 1095: Một thế giới thà chết còn hơn sống
One Piece 1095: Một thế giới thà chết còn hơn sống
Chương bắt đầu với cảnh các Phó Đô Đốc chạy đến để giúp Thánh Saturn, nhưng Saturn ra lệnh cho họ cứ đứng yên đó