Wallachia

Țara Românească
Цѣра Рȣмѫнѣскъ
Землѧ Ѹгровлахїиска
Tên bản ngữ
  • Țara Românească
    Цѣра Рȣмѫнѣскъ
    Землѧ Ѹгровлахїиска
Quốc kỳ Românească Valahia
Quốc kỳ
Bản đồ lãnh thổ Românească trong biên giới Romania ngày nay
Bản đồ lãnh thổ Românească trong biên giới Romania ngày nay
Tổng quan
Vị thếChư hầu của Đế quốc Ottoman (1415–1859)
Vùng bảo hộ của Đế quốc Nga (1774–1856)
Thủ đôCâmpulung, Curtea de Argeș 1317-1418
Târgoviște 1418-1659[1]
Bucharest 1659-1859
Ngôn ngữ thông dụng
Tôn giáo chính
Chính thống giáo Đông phương
Chính trị
Chính phủQuân chủ chuyên chế tuyển cử với các dòng dõi kế vị
Vương công 
• k. 1290 – k. 1310
Radu Negru (đầu)
• 1859–1862
Alexandru Ioan Cuza (cuối)
Lịch sử
Thời kỳTrung Cổ/cận đại/hiện đại
1290[7]
1330
• Ottoman thiết lập quyền bá chủ
1417[8]
1593–1621
• Hòa ước:
- Küçük Kaynarca
- Erdine

21 tháng 7 [lịch cũ 10 tháng 7] năm 1774
14 tháng 9 [lịch cũ 2 tháng 9] năm 1829
1834–1835
• Thống nhất:
với Moldova
5 tháng 2 [lịch cũ 24 tháng 1] năm 1859
Tiền thân
Kế tục
Ban quốc Severin
Đế quốc Bulgaria thứ hai
Thân vương quốc Liên hiệp Moldavia và Wallachia


Wallachia hay Walachia (tiếng Latinh: Valachia, tiếng Hy Lạp: Βαλαχία, Βλαχία, /wɒˈlkiə/;[9]), trong tiếng RumaniȚara Românească (nghĩa là Vùng đất của người Rumani), là một vùng đất lịch sử ở România. Khu vực này nằm ở phía bắc của sông Danube và phía nam của vùng Nam Karpat. Românească theo truyền thống được chia thành hai phần là Muntenia (Đại Românească) và Oltenia (Tiểu Românească). Wallachia tổng thể đôi khi còn được gọi là Muntenia thông qua việc đồng nhất hóa nó với phần lớn hơn trong cách phân chia truyền thống.

Românească được Basarab I thành lập như là một công quốc trong những năm đầu thế kỷ 14, sau một cuộc nổi dậy chống lại vua Károly I của Hungary. Tuy nhiên các tài liệu đề cập đầu tiên đến lãnh thổ Românească ở phía tây sông Olt có từ một hiến chương do vua Béla IV của Hungary trao cho voievod Seneslau năm 1246. Năm 1417, Românească công nhận quyền thống trị của đế quốc Ottoman và điều này kéo dài cho đến thế kỷ 19,[8] mặc dù từ năm 1768 đến 1854 vùng này vài lần nằm dưới sự chiếm đóng của Nga. Năm 1859, Românească hợp với Moldova để hình thành Thân vương quốc Liên hiệp Moldavia và Wallachia, năm 1866 đổi tên thành România và đến năm 1881 là Vương quốc România, tiền thân của nhà nước Romania hiện đại. Năm 1918 Bukovina, Transilvania cũng như các bộ phận của Banat, CrișanaMaramureș được sáp nhập vào România.

Từ nguyên

[sửa | sửa mã nguồn]

Tên gọi Wallachia là một tên gọi từ bên ngoài, thông thường không được chính người România sử dụng mà họ gọi là "Țara Românească/Rumânească" - quốc gia România hoặc đất nước România. Thuật ngữ "Wallachia" (tuy nhiên có trong một số văn bản tiếng România là Valahia hoặc Vlahia) có nguồn gốc từ thuật ngữ walhaz được người German sử dụng để mô tả người Celt, và sau đó là người Celt La Mã hóa và tất cả những người nói tiếng La Mã. Ở Tây bắc Châu Âu điều này đã tạo ra các tên gọi Wales, CornwallWallonia, trong khi ở Đông nam Châu Âu, nó được sử dụng để chỉ những người nói tiếng La Mã và sau đó là những người chăn cừu nói chung.

Vào đầu thời kỳ Trung cổ, trong các văn bản Slav, tên gọi Zemli Ungro-Vlahiskoi (Земли Унгро-Влахискои hoặc "Vùng đất Hungary-Wallachia") cũng được sử dụng làm tên gọi cho vùng đất này. Thuật ngữ này, được phiên dịch sang tiếng România thành "Ungrovalahia", vẫn được sử dụng cho đến thời kỳ hiện đại trong bối cảnh tôn giáo, đề cập đến giáo thành Hungary-Wallachia của Chính thống giáo România, tương phản với Thessalia hoặc Đại Vlachia ở Hy Lạp hoặc Tiểu Wallachia (Mala Vlaška) ở Serbia.[10] Các tên gọi trong tiếng România của vùng đất này là Muntenia (Vùng đất của các dãy núi), Țara Românească (đất nước România), Valahia và hiếm khi là România.[11][12]

Trong một thời gian dài sau thế kỷ 14, Wallachia được các nguồn tiếng Bulgaria gọi là Vlaško (tiếng Bulgaria: Влашко), các nguồn tiếng Serbia gọi là Vlaška (tiếng Serbia: Влашка), các nguồn tiếng Ukraina gọi là Voloschyna (tiếng Ukraina: Волощина) và các nguồn tiếng Đức gọi là Walachei hay Walachey (các nguồn tiếng Đức Sachen Transylvania). Tên tiếng Hungary truyền thống của Wallachia là Havasalföld, nghĩa đen là "vùng đất thấp đầy tuyết", dạng cổ của nó là Havaselve, có nghĩa là "vùng đất bên kia các dãy núi tuyết" ("núi tuyết" là nói tới dãy núi Alp Transylvania[13][14]; bản dịch của nó sang tiếng Latinh là Transalpina đã được sử dụng trong các văn bản hoàng gia chính thức của Vương quốc Hungary. Trong tiếng Thổ Nhĩ Kỳ Ottoman, thuật ngữ Eflâk Prensliği hay đơn giản là Eflâk افلاق là để chỉ vùng đất này (Lưu ý rằng trong sự may mắn có lợi về mặt ngôn ngữ cho hậu thế về phía đông của người Wallachia, từ địa danh học này, ít nhất là theo ngữ âm của tiếng Thổ Nhĩ Kỳ hiện đại, là đồng âm với một từ khác, افلاک, có nghĩa là "thiên đường" hoặc "bầu trời").

Biên niên sử Ả Rập từ thế kỷ 13 đã sử dụng tên gọi Wallachia thay cho tên gọi Bulgaria. Họ chỉ ra các tọa độ của Wallachia và cho rằng Wallachia được đặt tên là al-Awalak và các cư dân của nó là ulaqut hoặc ulagh.[15]

Khu vực Oltenia ở Wallachia còn được gọi bằng tiếng Thổ Nhĩ Kỳ là Kara-Eflak ("Hắc Wallachia") và Kuçuk-Eflak ("Tiểu Wallachia"),[16] trong khi tên gọi đầu tiên cũng đã được sử dụng cho Moldavia.[17]

  1. ^ Sử dụng cho các mục đích tế lễ đến cuối thế kỷ 18.
  2. ^ Đặc biệt trong thời kỳ Phanariot.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Romania & Moldova
  2. ^ Ștefan Pascu, Documente străine despre români, ed. Arhivelor statului, București 1992, ISBN 9739571123
  3. ^ "Tout ce pays: la Wallachie, la Moldavie et la plus part de la Transylvanie, a esté peuplé des colonies romaines du temps de Trajan l'empereur… Ceux du pays se disent vrais successeurs des Romains et nomment leur parler romanechte, c'est-à-dire romain … " în Voyage fait par moy, Pierre Lescalopier l'an 1574 de Venise a Constantinople, în: Paul Cernovodeanu, Studii și materiale de istorie medievală, IV, 1960, p. 444
  4. ^ Panaitescu, Petre P. (1965). Începuturile şi biruinţa scrisului în limba română (bằng tiếng Romania). Editura Academiei Bucureşti. tr. 5.
  5. ^ Kamusella, T. (2008). The Politics of Language and Nationalism in Modern Central Europe (bằng tiếng Anh). Springer. tr. 352. ISBN 9780230583474.
  6. ^ Olson, James Stuart; Pappas, Lee Brigance; Pappas, Nicholas Charles; Pappas, Nicholas C. J. (1994). An Ethnohistorical Dictionary of the Russian and Soviet Empires (bằng tiếng Anh). Greenwood Publishing Group. tr. 550. ISBN 9780313274978.
  7. ^ Brătianu 1980, tr. 93.
  8. ^ a b Giurescu, Istoria Românilor, tr. 481
  9. ^ “Wallachia”. Dictionary.com Chưa rút gọn. Random House. Truy cập ngày 6 tháng 11 năm 2021.
  10. ^ Dinu C. Giurescu, "Istoria ilustrată a românilor", Editura Sport-Turism, Bucharest, 1981, tr. 236
  11. ^ “Ioan-Aurel Pop, Istoria și semnificația numelor de român/valah și România/Valahia, reception speech at the Romanian Academy, delivered on 29 Mai 2013 in public session, Bucharest, 2013, tr.18-21”. Truy cập ngày 23 tháng 7 năm 2019.
  12. ^ I. -A. Pop, 2014. Kleine Geschichte der Ethnonyme Rumäne (Rumänien) und Walache (Walachei). Phần I và II. Transylvanian Review 13(2): 68-86 và 13(3): 81-87.
  13. ^ A multikulturális Erdély középkori gyökerei – Tiszatáj 55. évfolyam, 11. szám. 2001. november, Kristó Gyula – The medieval roots of the multicultural Transylvania – Tiszatáj 55. year. 11th issue November 2001, Gyula Kristó
  14. ^ “Havasalföld és Moldva megalapítása és megszervezése”. Romansagtortenet.hupont.hu. Truy cập ngày 11 tháng 11 năm 2017.
  15. ^ Dimitri Korobeinikov, A broken mirror: the Kipchak world in the thirteenth century. Trong Florin Curta (chủ biên). The other Europe from the Middle Ages, Brill, 2008, tr. 394. ISBN 9789004163898
  16. ^ Frederick F. Anscombe (2006). The Ottoman Balkans, 1750–1830. Markus Wiener Publishers. ISBN 9781558763838.
  17. ^ Johann Filstich (1979). Tentamen historiae Vallachicae. Editura Științifică și Enciclopedică. tr. 39.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Tổng quan về Ma Tố trong Tensura
Tổng quan về Ma Tố trong Tensura
Ma Tố, mặc dù bản thân nó có nghĩa là "phân tử ma pháp" hoặc "nguyên tố ma pháp", tuy vậy đây không phải là ý nghĩa thực sự của nó
Rối loạn nhân cách ranh giới (Borderline Personality Disorder)
Rối loạn nhân cách ranh giới (Borderline Personality Disorder)
BPD là một loại rối loạn nhân cách về cảm xúc và hành vi mà ở đó, chủ thể có sự cực đoan về cảm xúc, thường xuyên sợ hãi với những nỗi sợ của sự cô đơn, phản bội
[Lôi Thần] Không về phe Thiên Lý và mục đích của
[Lôi Thần] Không về phe Thiên Lý và mục đích của "Lệnh truy nã Vision"
Chỉ cần dám ngăn cản tầm nhìn của vĩnh hằng, hay chỉ cần làm tổn thương người của Inazuma, thì sẽ trở thành kẻ thù của nàng
Chán việc, thì làm gì? gì cũng được, nhưng đừng chán mình!!!
Chán việc, thì làm gì? gì cũng được, nhưng đừng chán mình!!!
Dù mệt, dù cực nhưng đáng và phần nào giúp erdophin được tiết ra từ não bộ để tận hưởng niềm vui sống