Wanna One | |
---|---|
Thông tin nghệ sĩ | |
Nguyên quán | Hàn Quốc |
Thể loại | |
Năm hoạt động |
|
Hãng đĩa | |
Cựu thành viên | |
Website | wannaonego |
Wanna One (Tiếng Hàn: 워너원) là một nhóm nhạc nam Hàn Quốc được thành lập bởi CJ E&M thông qua mùa thứ hai của Produce 101.[1] Nhóm bao gồm 11 thành viên: Kang Daniel, Park Ji-hoon, Lee Dae-hwi, Kim Jae-hwan, Ong Seong-wu, Park Woo-jin, Lai Kuan-lin, Yoon Ji-sung, Hwang Min-hyun, Bae Jin-young và Ha Sung-woon. Nhóm ra mắt vào ngày 7 tháng 8 năm 2017, trực thuộc Swing Entertainment và CJ E&M. Hợp đồng của họ kết thúc vào ngày 31 tháng 12 năm 2018, nhưng hoạt động cuối cùng của họ với tư cách là một nhóm là buổi hòa nhạc cuối cùng của họ vào ngày 24–27 tháng 1 năm 2019.
Trước khi tham gia Produce 101 Mùa 2, một số thành viên đã có nhiều hoạt động nghệ thuật và thành tích nhất định:
Ngày 7 tháng 4 năm 2017, tập đầu tiên của Produce 101 Mùa 2 được phát sóng. Chương trình kéo dài trong vòng 11 tuần. Tổng cộng 11 tập đã được phát sóng và 9 bài hát được phát hành. Ngày 16 tháng 6 năm 2017, tập cuối của Produce 101 Mùa 2 đã được phát sóng trực tiếp và 11 thành viên chính thức được lựa chọn:
Wanna One [4] kí hợp đồng độc quyền với YMC Entertainment và chính thức ra mắt bằng một sự kiện mang tên Wanna One Premier Show-Con (Show-Con là sự kết hợp giữa hai từ 'Showcase' và 'Concert') được tổ chức tại Gocheok Sky Dome vào ngày 7 tháng 8 năm 2017.[5] Wanna One dự kiến sẽ phát sóng chương trình thực tế đầu tiên của nhóm, Wanna One GO!, trong đó hai thành viên sẽ được bắt cặp với nhau và không được cách xa nhau quá 1 mét trong vòng một ngày, vào ngày 3 tháng 8 lúc 19:40 (KST).[6][7]
Ngày 7 tháng 7, Wanna One chính thức công bố tên cộng đồng fan hâm mộ (fandom) của nhóm, "Wannable" (Tiếng Hàn: 워너블; Romaja: Woneobeul). Cái tên là sự kết hợp của "Wanna" và "Able", mang ý nghĩa "những gì Wanna One và các fan mong ước đều có thể đạt được".[8]
Từ ngày 16 đến ngày 27 tháng 7, video clip giới thiệu của 11 thành viên lần lượt được tung ra.
Ngày 28 tháng 7, Wanna One xác nhận nhóm sẽ ra mắt với mini-album đầu tay 1x1=1 (To Be One). Mini-album sẽ được phát hành vào ngày 7 tháng 8 và bài hát chủ đề sẽ do các fan bình chọn giữa hai bài hát "Burn It Up" (Tiếng Hàn: 활활; Romaja: Hwalhwal) và "Energetic" (Tiếng Hàn: 에너제틱; Romaja: Eneojetik).[9][10]
Ngày 3 tháng 8, Wanna One thông báo bài hát chủ đề của mini-album là "Energetic" với 2.227.041 lượt bình chọn trên tổng số 2.692.776. Bài hát được đồng sáng tác bởi Flow Bow và Hui của Pentagon với phần lời được viết bởi Hui và Wooseok của Pentagon.[11] 06:00 PM (KST) ngày 7 tháng 8 năm 2017, 1x1=1 (To Be One) chính thức được phát hành tại các cửa hàng và các trang nghe nhạc trực tuyến cùng với video âm nhạc của bài hát chủ đề "Energetic".
Ngày 10 tháng 8, video âm nhạc của bài hát "Burn It Up" được phát hành.
Ngày 27 tháng 9, Wanna One phát hành mini-album 1x1=1 (To Be One) tại Nhật Bản.[12]
Ngày 28 tháng 8, Wanna One tung ra teaser cho album tái phát hành 1-1=0 (Nothing Without You) dự kiến được phát hành vào tháng 11.[13]
Ngày 13 tháng 11, nhóm tung ra album tái phát hành 1-1=0 (Nothing Without You) với ca khúc chủ đề "Beautiful".
Ngày 13 tháng 12, phiên bản tiếng Nhật của 1-1=0 (Nothing Without You) chính thức được phát hành.[14]
Ngày 25 tháng 11, các thành viên của Wanna One đã có mặt tại Việt Nam để tham gia MAMA Premiere in Vietnam 2017 được tổ chức tại Nhà hát Hoà Bình, Thành phố Hồ Chí Minh. Tại đó nhóm đã nhận được giải thưởng Best of Next. Nhóm cũng đã nhận được giải thưởng tại Mnet Asia Music Awards 2017 lần lượt là Best New Artist - Male ở Nhật Bản và Best Male Group ở Hồng Kông.
Tháng 2 năm 2018, Wanna One thông báo nhóm sẽ trở lại vào ngày 19 tháng 3 với một mini-album mang tên 0+1=1 (I Promise You).[15]
Ngày 5 tháng 3, Wanna One phát hành ca khúc đặc biệt "I.P.U" (Tiếng Hàn: 약속해요; Romaja: Yaksokhaeyo, viết tắt của "I Promise You") để kỉ niệm 333 ngày kể từ khi các thành viên xuất hiện trên Produce 101 Mùa 2.[16]
Ngày 19 tháng 3, album 0+1=1 (I Promise You) cùng bài hát chủ đề "Boomerang" chính thức được phát hành.[17] 0+1=1 (I Promise You) có số lượng đặt trước hơn 700.000 nghìn bản, trở thành album có lượng đặt trước nhiều nhất của Wanna One tại thời điểm đó.[18]
Vào tháng 4, Wanna One tiết lộ nhóm sẽ tách ra thành các nhóm nhỏ và hợp tác cùng các nhà sản xuất như Dynamic Duo, Zico, Nell và Heize để quảng bá album đặc biệt tiếp theo mang tên 1÷x=1 (Undivided) sẽ được phát hành vào ngày 4 tháng 6 với bài hát chủ đề "Light" (Tiếng Hàn: 켜줘; Romaja: Kyeojwo).[19][20] Cùng với sự trở lại của chương trình thực tế riêng của nhóm mang tên Wanna One Go X-CON, thông qua đó Wanna One cũng công bố quá trình phân chia nhóm nhỏ và chọn lựa nhà sản xuất để hợp tác:
Wanna One cũng công bố về tour lưu diễn đầu tiên của nhóm mang tên "One: The World", tour diễn bao gồm 20 đêm diễn và sẽ đi qua 14 thành phố trên khắp thế giới, bắt đầu từ ngày 1 tháng 6.[21]
Ngày 31 tháng 5, Wanna One thông báo rằng nhóm sẽ chuyển công ty quản lý từ YMC Entertainment sang Swing Entertainment vào ngày 1 tháng 6 năm 2018 và Swing Entertainment sẽ quản lý nhóm từ ngày 1 tháng 6 đến khi hợp đồng của Wanna One hết hạn vào ngày 31 tháng 12 năm 2018.
Cuối tháng 10 năm 2018, Wanna One phát hành một teaser video và tiết lộ tên album phòng thu đầu tiên của nhóm là 1¹¹=1 (Power of Destiny). Album sẽ được phát hành vào ngày 19 tháng 11 năm 2018.[22] Theo như thông báo chính thức đây sẽ là album cuối cùng Wanna One dành cho các fan của mình trước khi tan rã. Ca khúc chủ đề trong album 1¹¹=1 (Power of Destiny) mang tên "Spring Breeze" đã All-kill các bảng xếp hạng tại Hàn chỉ sau hai tiếng phát hành.
Ngày 6 tháng 11, ca khúc "Beautiful" của Wanna One đã xuất sắc giành được giải Daesang đầu tiên Song of the Year tại MBC Plus x Genie Music Awards 2018.
Ngày 2 tháng 12, Wanna One đã nhận được giải Daesang thứ hai Best Record of the Year tại Melon Music Awards 2018.
Ngày 20 tháng 12, Wanna One đã nhận được giải Daesang thứ ba Artist of the Year tại Korea Popular Music Awards 2018.
Ngày 18 tháng 12 năm 2018, Swing Entertainment đã đưa ra một tuyên bố chính thức rằng hợp đồng của nhóm sẽ kết thúc đúng vào ngày dự kiến ban đầu, ngày 31 tháng 12 năm 2018. Swing cũng tuyên bố rằng, tất cả các công ty quản lý đã đi đến một thỏa thuận cho phép các thành viên được tham dự vào các lễ trao giải âm nhạc cuối năm đã được lên lịch trước đó trong tháng 1 năm 2019.
Nhóm sẽ kết thúc mọi hoạt động sau buổi concert cuối cùng mang tên 'Therefore' được diễn ra trong vòng 4 ngày từ ngày 24 - 27 tháng 1. Concert được tổ chức tại Gocheok Sky Dome ở Seoul, nơi nhóm tổ chức buổi Show-Con đầu tiên.
Vào ngày 27 tháng 1, sau lần chào tạm biệt cuối cùng cho fan, nhóm đã chính thức tan rã, không tham gia bất kì hoạt động nào sau đó.
Sau khi tan rã, các thành viên sẽ quay về công ty quản lý cũ và tiếp tục hoạt động riêng của mình.
Ngày 15/11/2021, ban tổ chức MAMA 2021 đã thông báo nhóm nhạc Wanna One và nhóm nhảy của "Street Woman Fighter" sẽ tham gia biểu diễn tại lễ trao giải tổ chức ngày 11/12. Yonhap News cũng đưa tin 10 thành viên đều đã xác nhận tham gia, trừ Lại Quán Lâm do đang hoạt động ở Trung Quốc. Đây là lần đầu nhóm tái hợp sau gần 3 năm tan rã.[34]
Tên khai sinh | Ngày sinh | Nơi sinh | Vị trí | Công ty quản lý | Hoạt động sau khi nhóm tan rã | ||||
Latinh | Hangul | Kana | Hanja Hanzi [35] |
Hán Việt | |||||
Yoon Jisung[36] | 윤지성 | ユン・ジソン | 尹智聖 | Doãn Trí Thành | 8 tháng 3, 1991 | Wonju, Gangwon, Hàn Quốc | Sub Vocal, Leader | LM Entertainment[37] | Nghệ sĩ solo/
Diễn viên nhạc kịch |
Ha Sungwoon[38] | 하성운 | ハ・ソンウン | 河成雲 | Hà Thành Vân | 22 tháng 3, 1994 | Gwangsan, Gwangju, Hàn Quốc | Main Vocal | BPM Entertainment | Nghệ sĩ solo |
Hwang Minhyun[39] | 황민현 | ファン・ミニョン | 黃旼炫 | Hoàng Mẫn Hiền | 9 tháng 8, 1995 | Suwon, Gyeonggi, Hàn Quốc | Lead Vocal, Visual | Pledis Entertainment | NU'EST/Diễn viên nhạc kịch/
Nghệ sĩ solo/ Diễn viên |
Ong Seongwoo | 옹성우 | オン・ソンウ | 邕聖祐 | Ung Thánh Hữu | 25 tháng 8, 1995 | Namdong, Incheon, Hàn Quốc | Lead Vocal, Lead Dancer, Visual | Fantagio | Nghệ sĩ solo/
Diễn viên |
Kim Jaehwan | 김재환 | キム・ジェファン | 金在煥 | Kim Tại Hoán | 27 tháng 5, 1996 | Gwangyang, Jeolla Nam, Hàn Quốc | Main Vocal | Thực tập sinh tự do (Đến 31 tháng 12 năm 2018) |
Nghệ sĩ solo |
Swing Entertainment (Từ 1 tháng 1 năm 2019) | |||||||||
Kang Daniel[40] | 강다니엘 | カン・ダニエル | 姜丹尼爾 | Khương Đan Ni Nhĩ | 10 tháng 12, 1996 | Cheonan, Chungcheong Nam, Hàn Quốc | Center, Sub Vocal, Lead Rapper, Main Dancer | KONNECT Entertainment[41] | Nghệ sĩ solo/
CEO của KONNECT Entertainment/ Diễn viên |
Park Jihoon | 박지훈 | パク・ジフン | 朴志訓 | Phác Chí Huân | 29 tháng 5, 1999 | Changwon, Gyeongsang Nam, Hàn Quốc | Sub Vocal, Lead Dancer, Sub Rapper, Visual | Maroo Entertainment | Nghệ sĩ solo/
Diễn viên |
Park Woojin | 박우진 | パク・ウジン | 朴佑鎭 | Phác Hữu Trấn | 2 tháng 11, 1999 | Yongin, Gyeonggi, Hàn Quốc | Main Rapper, Main Dancer | Brand New Music | AB6IX/
Nghệ sĩ solo |
Bae Jinyoung | 배진영 | ぺ・ジニョン | 裴珍映 | Bùi Trân Ánh | 10 tháng 5, 2000 | Suncheon, Jeolla Nam, Hàn Quốc | Sub Vocal, Visual | C9 Entertainment | CIX/
Nghệ sĩ solo |
Lee Daehwi | 이대휘 | イ・デフィ | 李大輝 | Lý Đại Huy | 29 tháng 1, 2001 | Mokpo, Jeolla Nam, Hàn Quốc | Lead Vocal | Brand New Music | AB6IX/
Diễn viên |
Lai Kuanlin | 라이관린 | ライ・クァンリン | 賴冠霖 | Lại Quán Lâm | 23 tháng 9, 2001 | Lâm Khẩu, Tân Bắc, Đài Loan | Lead Rapper, Maknae, Visual | Diễn viên/
Đạo diễn |
Năm | Kênh | Tên chương trình | Thành viên | Chú thích |
2017 | KBS2 | Happy Together 3 | Jisung, Minhyun, Seongwoo, Daniel, Jihoon | Tập 510 - 512 |
The Return of Superman | Jisung, Seongwoo, Daniel, Jihoon | Tập 194, 195 | ||
SBS | One Night of TV Entertainment | Minhyun, Daniel, Jihoon | ||
MBC Every1 | Weekly Idol | Cả nhóm | Tập 315, 316 | |
TvN | SNL Korea 9 | Tập 194, 195 | ||
JTBC | Let's Eat Dinner Together | Daniel, Jihoon | Tập 44 | |
MBC Music | Show Champion | Daniel | MC đặc biệt | |
Mnet | M Countdown | Minhyun, Seongwoo | ||
MBC | Idol Men | Cả nhóm | ||
KBS2 | Immortal Songs: Singing the Legend - Summer Story | Tập 318 | ||
Mnet | KCON 2017 LOS ANGELES | Seongwoo, Daehwi, Guanlin là MC đặc biệt | ||
MBC | Infinite Challenge | Tập 544 | ||
Section TV Entertainment Communication | ||||
It’s Dangerous Beyond The Blankets | Daniel | Tập 1, 2, 3 | ||
Mwave | MEET&GREET | Cả nhóm | ||
MBC | Infinite Challenge | Sungwoon | Tập 545 | |
KBS2 | Hello Counselor | Minhyun, Daniel, Jihoon | Tập 341 | |
MBC | Oppa Thinking | Minhyun, Jaehwan, Daniel, Jihoon, Daehwi | Tập 16 | |
Channel A | A Man Who Feeds the Dog | Cả nhóm | ||
SBS | One Night of TV Entertainment | |||
KBS2 | Immortal Songs: Singing the Legend | Jaehwan | Tập 322, 323 | |
KBS1 | Open Concert | Cả nhóm | ||
Mnet | KCON 2017 AUSTRALIA | Minhyun, Daniel, Daehwi là MC đặc biệt | ||
SBS funE | 2017 Busan One Asia Festival | Daniel | MC đặc biệt | |
SBS | Running man | Tập 374, 375 | ||
Inkigayo | Seongwoo, Daniel | MC đặc biệt | ||
KBS2 | Immortal Songs: Singing the Legend | Jaehwan | Tập 330 | |
SBS | Master Key | Seongwoo, Daniel | Tập 1, 4 - 10 | |
Jisung | Tập 7,9 | |||
Sungwoon | Tập 8 | |||
KBS World | K-RUSH | Jisung, Sungwoon, Seongwoo, Jihoon, Woojin, Daehwi, Guanlin | ||
SBS | 2017 SBS Gayo Daejun | Cả nhóm | ||
KBS2 | 2017 KBS Gayo Daechukje | Daniel là MC đặc biệt | ||
SBS | 2017 SBS Entertainment Award Grand Prize | Seongwoo, Daniel | ||
MBC | 2017 MBC Gayo Daejejeon | Cả nhóm | ||
2018 | Olleh TV | Amigo TV Season 2 | Daniel không tham gia | |
KBS2 | Happy Together 3 | Minhyun, Jaehwan, Daniel, Jinyoung | Tập 521, 522 | |
MBC | Living Together in Empty Room | Seongwoo, Jaehwan, Daniel | Tập 25 - 29 | |
Idol Star Athletics Championships | Jinyoung, Guanlin | Thi đấu Bowling | ||
Mnet | I Can See Your Voice 5 | Cả nhóm | Tập 3 | |
MBC | Show! Music Core | Seongwoo | MC chính thức (24/02-22/09) | |
King of Mask Singer | Daniel | Người nhận xét | ||
Minhyun | Thí sinh | |||
JTBC | Two Yoo Project Sugar Man | Cả nhóm | Tập 9 | |
SBS | My Little Old Boy | Sungwoon, Minhyun | Tập 79 | |
KBS2 | Hello Counselor | Minhyun, Seongwoo, Jaehwan | Tập 360 | |
MBC | Radio Star | Seongwoo, Daniel, Woojin | Tập 560 | |
KBS2 | Happy Together 3 | Minhyun, Jaehwan, Daniel, Jinyoung | Tập 531, 532 | |
Music Bank in Chile | Cả nhóm | Minhyun, Daehwi là MC đặc biệt | ||
MBC | Section TV Entertainment Communication | |||
It’s Dangerous Beyond The Blankets | Daniel | Tập 1 - 10 | ||
KBS2 | School Attack | Cả nhóm | ||
Music Bank | Daehwi | MC đặc biệt | ||
JTBC | Knowing Brothers | Cả nhóm | Tập 122, tập 156 | |
KBS2 | Documentary Three Days | |||
MBC Every1 | Weekly Idol 2 | Jisung, Sungwoon, Daehwi, Guanlin | Tập 350 | |
Mnet | KCON 2018 JAPAN | Cả nhóm | Minhyun, Daehwi là MC đặc biệt | |
MBC | King of Mask Singer | Jaehwan | Thí sinh | |
TvN | Wednesday Food Talk | Jisung, Minhyun, Daehwi | Tập 166 | |
Mnet | M Countdown | Daehwi | MC đặc biệt | |
KBS2 | Battle Trip | Jihoon, Woojin | Tập 90 | |
Gag Concert | Jisung, Sungwoon, Daehwi | Tập 946 | ||
MBC | New Life For Children Radio | Cả nhóm | Jihoon là người dẫn truyện | |
Mnet | M Countdown | Daehwi | MC đặc biệt | |
JTBC | Idol Room | Cả nhóm | Tập 1 | |
MBC | Unexpected Q | Jaehwan | Tập 3 | |
JTBC | Please Take Care of My Refrigerator | Seongwoo, Daniel | Tập 182 | |
MBC | King of Mask Singer | Minhyun, Kuanlin | Người nhận xét | |
Sungwoon | Thí sinh | |||
Mnet | M Countdown | Minhyun, Daehwi | MC đặc biệt | |
Daehwi | ||||
Produce 48 | Daniel | Tập 1, MC đặc biệt cùng Jeon Somi | ||
KCON 2018 NEW YORK | Cả nhóm | Minhyun, Daehwi là MC đặc biệt | ||
KBS1 | Open Concert | |||
TvN | Amazing Saturday | Seongwoo, Daehwi | Tập 14 | |
SBS | Law of The Jungle in Sabah | Sungwoon, Seongwoo | ||
MBC | 2018 Korea Music Festival | Cả nhóm | Daniel là MC mở màn | |
Jisung, Jaehwan là MC đặc biệt | ||||
Mnet | Produce 48 | Daehwi | Tập 10, Nhà sản xuất | |
KCON 2018 LOS ANGELES | Cả nhóm | Minhyun, Daehwi là MC đặc biệt | ||
KCON 2018 THAILAND | ||||
Produce 48 | Tập 12 (chung kết), khách mời cùng 6 thành viên của I.O.I | |||
MBC | Idol Star Athletics Championships | Sungwoon, Jinyoung | Thi đấu Bowling | |
KBS2 | Documentary Three Days | Cả nhóm | ||
Mnet | Visiting teacher | Daehwi | Tập 4 | |
Study With Me | ||||
KBS2 | Happy Together 4 | Minhyun | MC đặc biệt | |
MBC | 2018 Busan One Asia Festival | Daniel | MC mở màn | |
Minhyun, Woojin | MC đặc biệt | |||
KBS2 | Dancing High | Woojin | Tập 8. Giám khảo đặc biệt | |
MBC | King of Mask Singer | Daehwi | Thí sinh | |
Mnet | The Kkondae Live | Jisung, Sungwoon, Jaehwan, Daehwi | ||
TvN | Weekend Instruction Manual | Daniel | ||
KBS2 | Happy Together 4 | Cả nhóm | Tập 6 | |
Celebrity Relay | ||||
Olleh TV | Amigo TV Season 4 | |||
JTBC | Knowing Brothers | Tập 156 | ||
SBS | Inkigayo | Daehwi | MC đặc biệt | |
2018 SBS Gayo Daejun | Cả nhóm | |||
JTBC | Idol Room | Tập 33 | ||
KBS2 | 2018 KBS Gayo Daechukje | |||
MBC | 2018 MBC Entertainment Awards | Daniel | ||
2018 MBC Gayo Daejejeon | Cả nhóm | |||
2019 | Show! Music Core | Daehwi | MC đặc biệt tập 623 (02/03) | |
SBS | Inkigayo | Jinyoung | MC đặc biệt tập 996 (24/03) | |
Law of the Jungle in Thailand | Woojin | Diễn viên | ||
Mnet | M! Countdown | Daehwi | MC cố định | |
MBC | Show! Music Core | Jinyoung | MC đặc biệt tập 644 (10/08) | |
Jihoon | MC đặc biệt tập 659 (14/12) | |||
Jaehwan | MC đặc biệt tập 660 (21/12) | |||
SBS MTV | The Show | Jinyoung | MC đặc biệt (03/12) | |
2020 | MBC | Show! Music Core | Minhyun | MC đặc biệt (05/09) |
SBS | Inkigayo | Woojin | MC đặc biệt (20/09) |
Năm | Kênh | Tên chương trình | Thành viên | Số tập | Vai trò |
2017 | Mnet | Produce 101 Mùa 2 | Cả nhóm | 11 | Thí sinh |
Wanna One GO | 2 | Chính mình | |||
SBS Mobidic | Wanna City | 4 | |||
Mnet | Wanna One GO: ZERO BASE | 8 | |||
WANNA ONE COMEBACK (Nothing Without You) | 1 | ||||
2018 | WANNA ONE COMEBACK (I Promise You) | ||||
Wanna One GO In Jeju | 3 | ||||
Wanna One GO: X-CON | 5 | ||||
Olleh TV | Wanna Travel | 12 | |||
V Live | LieV | 1 | |||
Star Road | 24 | ||||
Mnet | WANNA ONE COMEBACK (Power Of Destiny) | 1 | |||
Olleh TV | Wanna Travel Season 2 | 9 |
Năm | Sản phẩm | Công ty | Nhãn hiệu | Thành viên | Chú thích |
2017 | Quần áo (thể thao) | E-Land Group | K-Swiss | Cả nhóm | Hợp tác cùng Park Bogum |
Đồ uống có cồn | Hite Jinro | Hite Extra Cold | Jisung, Sungwoon, Minhyun, Seongwu, Jaehwan, Daniel | Hợp tác cùng Daniel Henney | |
Ứng dụng điện thoại | Naver | Snow | Cả nhóm | ||
Dịch vụ thanh toán | Samsung | Samsung Pay | |||
Nước giải khát (cà phê) | KOREA YAKULT | Cold Brew Coffee | |||
Quần áo | K2 Korea | Eider | |||
Máy sưởi ấm tay | Wov Korea | Wov Korea | |||
2017-2018 | Trò chơi trên điện thoại | SmileGate | The Musician | ||
Mỹ phẩm | AmorePacific | Innisfree | Người mẫu online | ||
Quần áo (đồng phục) | IVYclub | IVYclub | |||
Thức ăn (kẹo) | Lotte Confectionery | Yo-Hi, Sô cô la Lactobacillus | |||
Nước giải khát có gas | Millkis Yo-Hi Water | ||||
Thức ăn (gà rán) | Mexicana | Mexicana Chicken | |||
Kính áp tròng | CLAIRE'S KOREA | LENS NINE | |||
Mỹ phẩm (nước hoa) | CEO International | CLEAN | |||
Mỹ phẩm (chăm sóc tóc) | Nanum CNC | Think Nature | Daniel | Người mẫu độc quyền | |
Chuỗi cửa hàng đồ ăn nhanh | Lotteria | Lotteria | Cả nhóm | ||
Ga giường | Euro Deco | The Spring Home | Daniel | Người mẫu độc quyền | |
Tai nghe | Mobifren | Mobifren | Cả nhóm | ||
Thức ăn (sô cô la) | Lotte Confectionery | Ghana Airlight | |||
2018 | Quần áo (giày/túi) | K2 Korea | Eider | ||
Quần áo | Aioli | LAP | Daniel | Người mẫu độc quyền | |
Nền tảng ứng dụng di động tổng hợp | Shinhan Bank | Shinhan Bank Super App | Cả nhóm | ||
Chăm sóc răng miệng | AmorePacific | Pleasia | |||
Đồ uống (vitamin) | Kwangdong Pharmaceutical | Vita500 | |||
Đồ uống có cồn | Hite Jinro | Hite Extra Cold | Daniel | ||
Nền tảng ứng dụng di động tổng hợp | Gmarket | Gmarket App | Cả nhóm | ||
Phụ kiện thời trang | NexTem | Clavis | Seongwu, Jihoon | Người mẫu độc quyền | |
Quạt máy | Bokuk Electronics | Bokuk Air Jet Circulator | Daniel | ||
Quần áo (thể thao) | Reebok Korea | Reebok | Cả nhóm | ||
Mỹ phẩm | April Skin | April Skin | Jihoon | Người mẫu độc quyền | |
Quần áo | CJ O Shopping | Ce.& | Jisung, Sungwoon, Minhyun, Seongwu, Jaehwan, Jihoon, Woojin, Jinyoung, Daehwi, Kuanlin | Quảng cáo T-shirt | |
Thức ăn (kem) | Binggrae | Binggrae Supercone | Cả nhóm | ||
Nền tảng ứng dụng di động tổng hợp | Netmarble | MODOO MARBLE | Quảng cáo game | ||
Mắt kính | Kissing Heart | Kissing Heart Sunglasses | Daniel | ||
Mỹ phẩm (mặt nạ) | Habenbee | DR.JART+ | Kuanlin | Người mẫu độc quyền | |
Mỹ phẩm (son môi) | Memebox | I'M MEME | Minhyun |
Năm | Tên tạp chí | Thành viên | Số phát hành |
2017 | 1st Look | Cả nhóm | Tháng 7 (Vol.137) |
CéCi Another Choice | Tháng 8 | ||
Singles | |||
Asta TV | |||
Weekly Chosun | Daniel | Tháng 8 (Vol.2470) | |
Weekly DongA | Seongwu, Jihoon | Tháng 9 (Vol.1104) | |
Jisung, Sungwoon, Minhyun, Daehwi | Tháng 9 (Vol.1105) | ||
Jaehwan, Woojin, Jinyoung, Kuanlin | Tháng 9 (Vol.1106) | ||
Instyle | Daniel | Tháng 10 | |
CéCi Another Choice | Cả nhóm | ||
Weekly DongA | Daniel | Tháng 10 (Vol.11010) | |
Star1 | Cả nhóm | Tháng 11 (Vol.68) | |
GQ Korea | Tháng 11 | ||
2018 | Daniel | Tháng 1 | |
1st Look | Jihoon, Woojin | Tháng 1 (Vol.147) | |
High Cut | Cả nhóm | Tháng 2 (Vol.216) | |
Star1 | Tháng 4 (Vol.73) | ||
The Star Korea | Seongwu, Kuanlin | Tháng 5 | |
CéCi Another Choice | Minhyun, Woojin, Jinyoung, Daehwi | ||
Elle Korea | Daniel | Tháng 7 | |
The Star Japan | Seongwu, Kuanlin | Tháng 8 | |
1st Look | Cả nhóm | Tháng 9 (Vol.162) | |
Marie Claire | Daniel | Tháng 12 | |
Dicon | Cả nhóm | Tháng 12 (Vol.4) | |
2019 | Marie Claire | Daehwi | Tháng 3 |
Năm | Kênh | Tên chương trình | Thành viên | Ngày | Chú thích |
2017 | KBS Cool FM | Park Myung-soo's Radio Show | Cả nhóm | 24 tháng 8 | |
Lee Hong-ki's Kiss the Radio | 28 tháng 8 | ||||
SBS Power FM | Choi Hwa-jung's Power Time | 29 tháng 8 | |||
tbs FM | Choi Il-gu's Hurricane Radio | Jihoon | 23 tháng 10 | Kết nối điện thoại | |
SBS Power FM | NCT's Night Night! | Sungwoon, Minhyun, Jaehwan, Woojin | 21 tháng 11 | ||
2018 | Sungwoon, Minhyun | 16 tháng 2 | Kết nối điện thoại | ||
MBC Standard FM | Lee Yoon-suk, Choi Hee's Good Weekend | Jisung, Sungwoon, Minhyun, Jaehwan, Woojin, Jinyoung, Daehwi, Kuanlin | 3 tháng 3 | ||
CBS Standard FM | Kim Hyun-jung's News Show | Jisung | 19 tháng 3 | Kết nối điện thoại | |
SBS Power FM | Choi Hwa-jung's Power Time | Seongwu, Jihoon, Jinyoung, Daehwi, Kuanlin | 5 tháng 6 | ||
tbs FM | Choi Il-gu's Hurricane Radio | ||||
SBS Power FM | Two O'clock Escape Cultwo Show | Jisung, Sungwoon, Minhyun, Jaehwan, Daniel, Woojin | 6 tháng 6 |
Năm | Tên video âm nhạc | Ngày phát hành | Album |
2017 | ENERGETIC | 7 tháng 8 | 1X1=1 (To Be One) |
BURN IT UP (Extended Ver.) | 10 tháng 8 | ||
BEAUTIFUL (Movie ver.) | 13 tháng 11 | 1-1=0 (Nothing Without You) | |
BEAUTIFUL (Performance ver.) | 20 tháng 11 | ||
2018 | I.P.U (Special Theme Track) | 5 tháng 3 | 0+1=1 (I Promise You) |
BOOMERANG | 19 tháng 3 | ||
LIGHT | 4 tháng 6 | 1÷x=1 (Undivided) | |
SPRING BREEZE | 19 tháng 11 | 1¹¹=1 (Power of Destiny) |
Năm | Tên video âm nhạc | Nghệ sĩ | Thành viên |
2016 | DANGEROUS | MC GREE | Woojin, Daehwi |
2017 | FREEZE | Momoland | Jaehwan |
ROLLY | Good Day | Jinyoung | |
ONLY YOU | Huh Gak | Seongwoo | |
JELLY | Jeon Soyeon | Kuanlin | |
2018 | DAY WITHOUT YOU | Davichi | Daniel |
ONE SUMMER | Yang Da Il, Wendy | Woojin |
Năm | Tên | Ngày | Thành phố | Quốc gia | Địa điểm |
2017 | Wanna One Premier Show-Con Debut | 7 tháng 8 | Seoul | Hàn Quốc | Gocheok Sky Dome |
Wanna One Premier Fan-Con | 15 tháng 12 | SK Olympic Handball Gymnasium | |||
16 tháng 12 | |||||
17 tháng 12 | |||||
23 tháng 12 | Busan | BEXCO | |||
24 tháng 12 | |||||
2018 | Wanna One World Tour - 'One: The World' | 1 tháng 6 | Seoul | Gocheok Sky Dome | |
2 tháng 6 | |||||
3 tháng 6 | |||||
21 tháng 6 | San Jose, California | Hoa Kỳ | Event Center Arena | ||
26 tháng 6 | Dallas | Trung tâm Hội nghị Fort Worth | |||
29 tháng 6 | Chicago | Allstate Arena | |||
2 tháng 7 | Atlanta | Infinite Energy Arena | |||
10 tháng 7 | Chiba | Nhật Bản | Makuhari Messe | ||
11 tháng 7 | |||||
13 tháng 7 | Singapore | Singapore | Sân vận động trong nhà Singapore | ||
15 tháng 7 | Jakarta | Indonesia | Trung tâm hội nghị và triển lãm Indonesia | ||
21 tháng 7 | Kuala Lumpur | Malaysia | Axiata Arena | ||
28 tháng 7 | Hồng Kông | Trung Quốc | AsiaWorld–Expo | ||
29 tháng 7 | |||||
4 tháng 8 | Băng Cốc | Thái Lan | Impact Arena | ||
5 tháng 8 | |||||
17 tháng 8 | Melbourne | Úc | Hisense Arena | ||
25 tháng 8 | Đào Viên | Đài Loan | Nhà thi đấu Đại học Thể thao Quốc gia Đài Loan | ||
26 tháng 8 | |||||
1 tháng 9 | Manila | Philippines | Mall of Asia Arena | ||
2019 | Wanna One Concert - 'Therefore' | 24 tháng 1 | Seoul | Hàn Quốc | Gocheok Sky Dome |
25 tháng 1 | |||||
26 tháng 1 | |||||
27 tháng 1 |
Năm | Tên Fanmeeting | Ngày | Thành phố | Quốc gia | Địa điểm |
2017 | Wanna One 1st FAN MEETING IN BANGKOK | 16 tháng 9 | Bangkok | Thái Lan | HALL 106, BITEC BANGNA |
Wanna One 1st FAN MEETING IN SINGAPORE | 22 tháng 9 | Singapore | Singapore | ZEPP, BIGBOX SINGAPORE | |
Wanna One 1st FAN MEETING IN HONGKONG | 3 tháng 10 | Hongkong | Trung Quốc | ASIA WORLD-EXPO HALL | |
4 tháng 10 | |||||
Wanna One 1st FAN MEETING IN TAIPEI | 6 tháng 10 | Đài Loan | Đài Loan | NTU SPORTS CENTER | |
7 tháng 10 | |||||
Wanna One 1st FAN MEETING IN MANILA | 13 tháng 10 | Manila | Philippines | SMART ARANETA COLISEUM | |
2018 | Wanna One 1st FAN MEETING IN MACAU | 14 tháng 1 | Ma Cao | Trung Quốc | EVENT CENTER, STUDIO CITY MACAU |
Wanna One 1st FAN MEETING IN KUALA LUMPUR | 19 tháng 1 | Kuala Lumpur | Malaysia | STADIUM NEGARA | |
Wanna One 1st FAN MEETING IN JAKARTA | 21 tháng 1 | Jakarta | Indonesia | HALL 5, ICE BSD CITY |
Năm | Tên | Ngày | Thành phố | Quốc gia | Địa điểm |
2017 | Produce 101 Season 2 FINALE CONCERT | 1 - 2 tháng 7 | Seoul | Hàn Quốc | Olympic Park Olympic Hall |
KCON 2017 LOS ANGELES | 20 tháng 8 | Los Angeles | Hoa Kỳ | Trung tâm Staples | |
2017 Incheon International Airport Sky Festival | 3 tháng 9 | Incheon | Hàn Quốc | Quảng trường cỏ sân bay quốc tế Incheon | |
Incheon K-pop Concert 2017 | 9 tháng 9 | Sân vận động Incheon Munhak | |||
KCON 2017 AUSTRALIA | 23 tháng 9 | Sydney | Úc | Qudos Bank Arena | |
2017 Gangnam Festival K-pop Concert | 29 tháng 9 | Seoul | Hàn Quốc | COEX Yeongdongdae-ro | |
2017 Korea Music Festival | 30 tháng 9 | Gocheok Sky Dome | |||
2017 Fever Festival | Seoul Plaza | ||||
2017 Busan One Asia Festival | 22 tháng 10 | Busan | Sân vận động chính Asiad Busan | ||
2017 The Seoul Awards | 27 tháng 10 | Seoul | Hội trường Hòa bình Trường Đại học Kyung Hee | ||
2017 Dream Concert in Pyeongchang | 5 tháng 11 | Pyeongchang | Sân vận động Olympic Pyeongchang | ||
2018 | Music Bank in Chile | 23 tháng 3 | Santiago | Chile | Movistar Arena |
KCON 2018 JAPAN | 13 tháng 4 | Chiba | Nhật Bản | Makuhari Messe | |
2018 Seowon Valley Green Concert | 27 tháng 5 | Gyeonggi | Hàn Quốc | Seowon Valley Golf Course | |
KCON 2018 NEW YORK | 24 tháng 6 | Newark | Hoa Kỳ | Trung tâm Prudential | |
M COUNTDOWN in TAIPEI | 5 tháng 7 | Đài Bắc | Đài Loan | Nhà thi đấu Đài Bắc | |
2018 Ulsan Summer Festival | 23 tháng 7 | Ulsan | Hàn Quốc | Sân vận động Ulsan | |
2018 Korea Music Festival | 1 tháng 8 | Seoul | Gocheok Sky Dome | ||
KCON 2018 LOS ANGELES | 11 tháng 8 | Los Angeles | Hoa Kỳ | Trung tâm Staples | |
2018 DMC Festival Super Concert | 5 tháng 9 | Seoul | Hàn Quốc | Sangam Culture Square | |
2018 Hallyu Pop Fest | 7 - 8 tháng 9 | Singapore | Singapore | Sân vận động trong nhà Singapore | |
2018 Daegu Kpop Festival | 9 tháng 9 | Daegu | Hàn Quốc | Duryu Baseball Stadium | |
Music Bank in Berlin | 15 tháng 9 | Berlin | Đức | Hội trường Max Schmeling | |
KCON 2018 THAILAND | 29 tháng 9 | Băng Cốc | Thái Lan | Impact, Muang Thong Thani | |
2018 Asia Song Festival | 3 tháng 10 | Busan | Hàn Quốc | Sân vận động chính Asiad Busan | |
2018 Gangnam Festival | 6 tháng 10 | Seoul | Youngdongdae Special Stage | ||
2018 BBQ Super Concert | 14 tháng 10 | Suwon | Sân vận động World Cup Suwon | ||
2018 Busan One Asia Festival | 20 tháng 10 | Busan | Sân vận động chính Asiad Busan | ||
2018 Jeju Hallyu Festival | 4 tháng 11 | Jeju | Sân vận động World Cup Jeju | ||
2018 HEC Korea Concert | 17 tháng 11 | Băng Cốc | Thái Lan | Sân vận động Thammasat |
Kể từ khi mới ra mắt, Wanna One đã nhận được nhiều giải thưởng tại các lễ trao giải như Mnet Asian Music Awards[42], Golden Disc Awards[43], Seoul Music Awards[44], Melon Music Awards[45] và Gaon Chart Music Awards[46]. Wanna One cũng giành được tổng cộng 49 chiến thắng trên các chương trình âm nhạc của Hàn Quốc, chiến thắng đầu tiên của nhóm là vào ngày 16 tháng 8 năm 2017 với bài hát "Energetic" trên Show Champion của đài MBC, chỉ 9 ngày kể từ khi chính thức ra mắt[47]. Wanna One chính thức khép lại hoạt động của nhóm với tổng cộng 101 giải thưởng.
|1=
và |5=
(trợ giúp)
<ref>
sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên 1x1=1_Japan_Edition