Tên của nhóm, Le Sserafim, là phép đảo chữ của cụm từ "I'm Fearless" (tạm dịch: "Tôi không sợ hãi") với ý nghĩa "thể hiện sự tự tin của các cô gái khi bước ra thế giới".[2] Thứ tự đảo các chữ cái được trực quan hóa bằng những đường kẻ và cách điệu thành logo của nhóm.[3]
Logo của Fearnot
Ngày 8 tháng 8 năm 2022, Le Sserafim tung ra video logo motion và công bố tên cộng đồng người hâm mộ của mình là Fearnot (tạm dịch: "Đừng/Không sợ hãi"), được viết bằng hangul là 피어나 (RR: Pieona), đồng âm với từ "nở rộ" trong tiếng Hàn, mang ý nghĩa Le Sserafim, tiến về phía trước một cách không sợ hãi, và người hâm mộ, những người không lo sợ yêu thương và ủng hộ nhóm, sẽ cùng nhau nở rộ trong từng khoảnh khắc.[4] Ngày 3 tháng 1 năm 2023, Source Music công bố màu sắc chính thức của Fearnot là màu Fearless Blue ( Pantone 7453C), màu sắc của những ngôi sao có nhiệt độ cao nhất, tượng trưng cho tinh thần khắc kỷ nhưng cũng đầy nhiệt huyết.[5]
Năm 2011, Sakura gia nhập đội thực tập sinh thế hệ thứ nhất của nhóm nhạc nữ thần tượng Nhật BảnHKT48.[6] Cô được nâng lên làm thành viên chính thức của HKT48 Team H vào năm 2012;[7][8] luân chuyển sang HKT48 Team KIV và trở thành thành viên song song của AKB48 Team A vào năm 2014.[9][10] Sau 10 năm hoạt động cùng với nhóm, Sakura chính thức tốt nghiệp vào ngày 27 tháng 6 năm 2021.[11][12]
Trước khi gia nhập Le Sserafim, Kazuha là một vũ công ba lê chuyên nghiệp với vô số giải thưởng, và sau khi vượt qua buổi tuyển chọn, cô được nhà sáng lập của Big Hit MusicBang Si-hyuk chiêu mộ khi đang theo học tại Học viện Ba lê Quốc gia Amsterdam, Hà Lan.[22] Kazuha cũng từng theo học tại Học viện Nghệ thuật vũ đạo Quốc gia Moskva ở Moskva, Nga và Trường Ba lê Hoàng gia ở Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland.[23]
Ngày 14 tháng 3 năm 2022, Source Music công bố việc thành lập một nhóm nhạc nữ mới, với Sakura và Kim Chae-won là những thành viên đầu tiên.[25][26] Ngày 21 tháng 3, Hybe cho biết nhóm sẽ ra mắt công chúng vào tháng 5.[27] Các thành viên của nhóm lần lượt được công bố thông qua chuỗi teaser "The First Moment of Le Sserafim" từ ngày 4 đến ngày 9 tháng 4 (theo thứ tự: Sakura,[28] Kim Ga-ram,[29] Hong Eun-chae,[30]Kim Chae-won,[31]Kazuha[32] và Huh Yun-jin[33]). Ngày 13 tháng 4, Source Music công bố rằng Le Sserafim sẽ phát hành mini-album đầu tay mang tên gọi Fearless vào ngày 2 tháng 5 năm 2022.[34] Số đơn đặt trước của album đạt hơn 270.000 bản sau 7 ngày và tăng lên hơn 380.000 bản sau 16 ngày.[35] Trong vòng một ngày từ khi được phát hành, Fearless đạt doanh số hơn 175.000 bản.[36] Ngày 10 tháng 5 năm 2022, 8 ngày sau khi ra mắt công chúng, Le Sserafim giành được chiến thắng trên chương trình âm nhạc hàng tuần đầu tiên tại SBS M The Show.[37]
Từ trước khi nhóm chính thức ra mắt khán giả, Kim Ga-ram đã trở thành chủ đề gây tranh cãi. Cô bị cáo buộc thực hiện các hành vi bạo lực học đường với các học sinh khác khi đang học trung học cơ sở, hút thuốc lá và uống rượu bia khi chưa đủ tuổi. Hybe Corporation chối bỏ các cáo buộc, cho rằng Kim Ga-ram là nạn nhân chứ không phải người thực hiện hành vi bạo lực. Công ty cũng nói rằng họ sẽ thực hiện các hành động pháp lý với những người lan truyền tin đồn sai lệch, và Kim Ga-ram sẽ không bị loại khỏi đội hình chính thức.[38] Ngày 20 tháng 5 năm 2022, Hybe và Source Music cùng nhau đưa ra ý kiến về cáo buộc của Kim Ga-ram, thông báo cô sẽ tạm ngừng hoạt động cùng nhóm để đợi quá trình điều tra và Le Sserafim sẽ tiếp tục quảng bá với đội hình 5 thành viên.[39] Ngày 20 tháng 7 năm 2022, Hybe Corporation và Source Music thông báo chấm dứt hợp đồng độc quyền với Kim Ga-ram, cô chính thức rời nhóm, Le Sserafim sẽ tiếp tục hoạt động với 5 thành viên.[40][41]
Le Sserafim phát hành mini-album thứ hai Antifragile, vào ngày 17 tháng 10. Album là sản phẩm âm nhạc chính đầu tiên của nhóm với đội hình năm người sau khi Kim Ga-ram rời nhóm.[42]Antifragile đạt thứ hạng cao nhất là 14 trên bảng xếp hạng Billboard 200, giúp Le Sserafim trở thành nhóm nhạc nữ K-pop lọt vào bảng xếp hạng này nhanh nhất.[43] Ngày 24 tháng 11, Hybe phát hành bộ webtoon mang tên Crimson Heart, lấy cảm hứng từ thông điệp của nhóm là "tiến lên không sợ hãi" thông qua nền tảng Webtoon.[44]
2023: Debut tại Nhật Bản với FEARLESS Jp, album phòng thu đầu tiên UNFORGIVEN và đĩa đơn Tiếng Anh Perfect Night
Vào ngày 25 tháng 1 năm 2023, Le Sserafim ra mắt tại Nhật Bản với đĩa đơn Fearless.[45] Đĩa đơn bao gồm phiên bản tiếng Nhật của "Fearless" và "Blue Flame", cùng với bài hát gốc tiếng Nhật "Choices".[46] "Choices" được chọn làm bài hát chủ đề cho bộ phim truyền hình Nhật Bản 3000 Yen: How to Enrich Life.[47]
Vào ngày 16 tháng 3 năm 2023, Source Music thông báo rằng Le Sserafim sẽ trở lại vào đầu tháng 5.[48] Ngày 3 tháng 4, nhóm công bố album phòng thu đầu tiên của họ Unforgiven,[49] được phát hành vào ngày 1 tháng 5.[50]
Vào ngày 12 tháng 10, Source Music thông báo rằng nhóm sẽ phát hành đĩa đơn tiếng Anh đầu tiên "Perfect Night" vào ngày 27 tháng 10, hợp tác với Blizzard Entertainment để quảng bá cho Overwatch 2.[51][52]
Các sự kiện trong trò chơi bao gồm các vật phẩm trang trí và chế độ chơi theo chủ đề của nhóm, diễn ra từ ngày 1 tháng 11 đến ngày 20 tháng 11. Nhóm cũng biểu diễn tại BlizzCon vào ngày 4 tháng 11.
Ngày 19 tháng 11, nhóm phát hành bài hát "Dresscode", ca khúc chủ đề cho bộ phim truyền hình live action Nhật Bản chuyển thể từ bộ manga Sexy Tanaka-san.[53]
2024: Trở lại với mini album thứ 3 EASY, lần đầu vào Billboard Hot 100 và tham dự lễ hội âm nhạc Coachella, mini album thứ 4 CRAZY
Vào ngày 22 tháng 1 năm 2024, Le Sserafim được xác nhận sẽ phát hành mini-album thứ ba của nhóm Easy, vào ngày 19 tháng 2. [54]
Album ra mắt ở vị trí thứ 8 trên Billboard 200, đồng thời với đĩa mở rộng With YOU-th của Twice ở vị trí thứ 1, đánh dấu tuần đầu tiên có hai nhóm nhạc nữ K-pop cùng xuất hiện trong top 10. Ca khúc chủ đề Easy ra mắt ở vị trí thứ 99 trên Billboard Hot 100, trở thành bài hát đầu tiên của nhóm lọt vào bảng xếp hạng này. [55]
Phiên bản tiếng Anh của ca khúc chủ đề và bài hát b-side "Smart" lần lượt được phát hành vào ngày 23 tháng 2 và 22 tháng 3. [56][57]
Vào tháng 4 năm 2024, nhóm đã biểu diễn tại Coachella cùng với Nile Rodgers, nơi họ trình diễn ca khúc mới mang tên "1-800-Hot-N-Fun". [58]
Cuối tháng 6 năm 2024, nhóm xác nhận sẽ comeback vào tháng 8 năm 2024. [59]
Vào ngày 10 tháng 7, bảo tàng âm nhạc Grammy Museum tại Los Angeles, California thông báo rằng một triển lãm đặc biệt về K-pop sẽ diễn ra vào tháng 8 năm 2024, trưng bày các phụ kiện và trang phục biểu diễn của các nghệ sĩ trực thuộc Hybe, bao gồm illit, Le Sserafim, Fromis 9, và BTS. [60]
Vào ngày 5 tháng 8, Le Sserafim thông báo sẽ phát hành mini album thứ tư mang tên Crazy vào ngày 30 tháng 8.[61] Phiên bản tiếng Anh và các bản phối khác nhau của bài hát chủ đề cùng tên, bao gồm sự hợp tác với nghệ sĩ người Mỹ Dashaun Wesley, được phát hành vào ngày 2 tháng 9.[62] Vào ngày 4 tháng 9, một phiên bản remix của bài hát chủ đề có sự góp mặt của ca sĩ người Anh PinkPantheress được phát hành, tiếp theo đó là một bản phối với nhà sản xuất người Pháp David Guetta vào ngày 9 tháng 9.[63][64]
Vào ngày 11 tháng 9, Le Sserafim biểu diễn "Crazy" và "1-800-Hot-N-Fun" tại MTV Video Music Awards lần đầu tiên và giành giải "PUSH Performance of the Year" với bài hát "Easy".[65][66]
Tháng 10, Le Sserafim thông báo đĩa đơn tiếng Nhật thứ ba mang tên "Crazy" sẽ phát hành vào ngày 11 tháng 12.[67] Vào ngày 10 tháng 11, nhóm lần đầu xuất hiện tại MTV Europe Music Awards với màn trình diễn "Chasing Lightning" và "Crazy". Họ được đề cử ba giải thưởng: Best Push, Best New và Best K-pop; và giành giải Best Push.[68]
Ngày 12 tháng 11, nhóm phát hành ca khúc "Star Signs" - vừa là bài hát phát hành trước của đĩa đơn tiếng Nhật "Crazy" sắp ra mắt, vừa là bài hát chiến dịch quảng cáo cho thương hiệu Nhật Bản Lumine.[69]
2025-hiện tại: Trở lại với mini album thứ 5 HOT, chuyến lưu diễn thế giới đầu tiên 'EASY CRAZY HOT'
Ngày 17 tháng 2 năm 2025 sau 6 tháng kể từ mini album thứ tư Crazy, Le Sserafim thông báo sẽ phát hành mini album thứ năm Hot vào ngày 14 tháng 3.[70] Phiên bản tiếng Anh và các bản phối khác cho ca khúc chủ đề cùng tên đã được phát hành vào ngày 17 tháng 3.[71]
Ngày 28 tháng 2, nhóm tiếp tục công bố chuyến lưu diễn thế giới đầu tiên "Easy Crazy Hot", khởi động tại Incheon vào ngày 19 và 20 tháng 4.[72]
Tháng 4 năm 2022, sau khi Kim Ga-ram được công bố là thành viên của Le Sserafim, cô bị cáo buộc là đã bắt nạt một số bạn cùng lớp và có những hành vi không phù hợp khi còn đi học. Những hình ảnh được cho là bằng chứng cho việc này, bao gồm ảnh có Kim Ga-ram xuất hiện, được lan truyền trên mạng Internet. Hybe phủ nhận các cáo buộc và cho biết cô là nạn nhân chứ không phải thủ phạm bạo lực học đường, đồng thời tuyên bố sẽ có hành động pháp lý với những người đã lan truyền tin đồn không đúng sự thật. Kim Ga-ram ra mắt công chúng với tư cách là thành viên của Le Sserafim vào ngày 2 tháng 5 năm 2022 đúng như kế hoạch.[77]
Ngày 16 tháng 5 năm 2022, một trong những người được cho là nạn nhân của Ga-ram đăng tải ảnh chụp một văn bản chính thức của nhà trường cho thấy cô từng bị hội đồng chống bắt nạn của trường kỷ luật vì hành vi bắt nạt. Hybe tiếp tục khẳng định rằng cô không phải là thủ phạm.[78]
Ngày 19 tháng 5 năm 2022, Yoo Eun-seo (bí danh) tuyên bố mình đã chịu chấn thương và tổn thương tâm lý và phải được điều trị tâm lý vì bị Kim Ga-ram bắt nạt. Công ty luật Daeryun, người đại diện của Eun-seo, cho biết cô ấy muốn nhận được lời xin lỗi từ Kim Ga-ram và yêu cầu Hybe xem lại lập trường của công ty về các cáo buộc đối với cô. Hybe cho biết công ty đã không đưa ra lời giải thích nào vì vụ việc có liên quan đến trẻ vị thành niên và công ty cần điều tra những lời tuyên bố của cả hai bên, đồng thời chỉ trích cách công ty luật Daeryun xử lý vụ việc và yêu cầu giới truyền thông không đưa tin một chiều về vụ việc.[79] Một ngày sau, Le Sserafim huỷ bỏ màn biểu diễn của nhóm trên Music Bank và tạm hoãn một sự kiện ký tặng người hâm mộ trực tuyến.[80] Hybe cũng công bố rằng Kim Ga-ram sẽ tạm ngừng hoạt động cùng nhóm và Le Sserafim sẽ tiếp tục quảng bá với đội hình 5 thành viên.[39]
Ngày 20 tháng 7 năm 2022, Hybe ra thông báo chấm dứt hợp đồng độc quyền và Kim Ga-ram chính thức rời nhóm. Le Sserafim sẽ hoạt động với 5 thành viên.[81]
Vào tháng 3 năm 2023, Le Sserafim được công bố là người mẫu đại diện cho Vita 500 Zero.[82]
Vào tháng 5, nhóm trở thành người mẫu đại diện cho Goobne.[83]
Ngày 13 tháng 10, thương hiệu thời trang xa xỉ của Pháp Louis Vuitton thông báo Le Sserafim sẽ gia nhập thương hiệu với tư cách là đại sứ toàn cầu.[84]
Hoạt động đầu tiên của họ trong vai trò này là chiến dịch quảng bá cho bộ sưu tập túi capsule độc quyền tại thị trường Hàn Quốc, với bối cảnh hình ảnh là cầu Jamsugyo.[85]
Tháng 4 năm 2024, cả năm thành viên đã diện trang phục thiết kế riêng của Nicolas Ghesquière (Louis Vuitton) cho màn trình diễn tại Coachella.[86]
Ngày 3 tháng 6 năm 2024, Jim Beam ra mắt chiến dịch toàn cầu mang tên "Enjoy it, our way!" cùng Le Sserafim.[87]
Đến tháng 8, nhóm được chọn làm người mẫu quảng cáo mới cho Mom’s Touch, thương hiệu gà rán số một tại Hàn Quốc.[88]
Tháng 9, Sony công bố Le Sserafim là đại sứ toàn cầu của hãng,[89] đồng thời nhóm cũng trở thành đại sứ toàn cầu cho Gelato Pique.[90]
Cũng trong tháng đó, sau khi phát hành Crazy, Le Sserafim hợp tác với Make-A-Wish Foundation và Empire State Building để thắp sáng tòa nhà với màu "fearless blue".[91][92]
Bắt đầu từ tháng 11, thương hiệu Nhật Bản Lumine đã lên kế hoạch cho chiến dịch Giáng sinh 2024 với Le Sserafim. Chiến dịch bao gồm ca khúc Star Signs (phát hành ngày 12/11), một chương trình rút thăm trúng thưởng sản phẩm, pop-up shop tại cửa hàng Lumine ở Shinjuku, các hình ảnh gốc do Yuni Yoshida đạo diễn, và nhiều nội dung khác.[93]
Cuối tháng 11, Le Sserafim trở thành người mẫu quảng cáo chính thức cho Indeed, công cụ tìm kiếm việc làm số một tại Nhật Bản. Từ ngày 26/11, loạt quảng cáo truyền hình của Indeed với sự góp mặt của nhóm đã được phát sóng trên toàn quốc.[94]
Tháng 3 năm 2025, Blizzard Entertainment thông báo sẽ hợp tác với Le Sserafim lần thứ hai để quảng bá cho Overwatch 2. Trong sự kiện lần này, trò chơi sẽ bổ sung các bộ trang phục mới cho D.Va, Illari, Ashe, Juno và Mercy.[95]
Tháng 3 năm 2025, Le Sserafim quyên góp 50 triệu KRW cho Hiệp hội Cứu trợ Thiên tai Quốc gia Hope Bridge nhằm hỗ trợ khắc phục hậu quả do cháy rừng tại các khu vực Ulsan, Gyeongbuk và Gyeongnam.[96]
Chương trình tài liệu về hành trình của nhóm trong thời gian diễn ra chuyến lưu diễn 'FLAME RISES' và Lễ hội âm nhạc và nghệ thuật Thung lũng Coachella 2024
^"Choices" được phát hành trước vào ngày 8 tháng 1, 2023 như là nhạc phim của bộ drama Nhật Bản Sanzen Yen no Tsukaikata.[149]
^"The World Is My Oyster" không lọt vào Circle Digital Chart, nhưng đạt vị trí thứ 73 trên Circle Download Chart.[154]
^"Blue Flame" không lọt vào RIAS Top Streaming Chart, nhưng đạt vị trí thứ 30 Top Regional Chart.[155]
^"The Great Mermaid" không lọt vào Circle Digital Chart, nhưng đạt vị trí thứ 62 trên bảng xếp hạng thành phần Circle Download Chart.[154]
^"Sour Grapes" không lọt vào Circle Digital Chart, nhưng đạt vị trí thứ 64 trên bảng xếp hạng thành phần Circle Download Chart.[154]
^"Sour Grapes" không lọt vào RIAS Top Streaming Chart, nhưng đạt vị trí thứ 27 trên Top Regional Chart.[156]
^"The Hydra" không lọt vào Circle Digital Chart, nhưng đạt vị trí thứ 41 trên bảng xếp hạng thành phần Circle Download Chart.[157]
^"Good Parts (When the Quality Is Bad but I Am)" không lọt vào RIAS Top Streaming Chart, nhưng đạt vị trí thứ 26 trên Top Regional Chart.[158]
^"Burn the Bridge" không lọt vào Circle Digital Chart, nhưng đạt vị trí thứ 36 trên bảng xếp hạng thành phần Circle Download Chart.[159]
^"Swan Song" không lọt vào RIAS Top Streaming Chart, nhưng đạt vị trí thứ 11 trên Top Regional Chart.[160]
^"Chasing Lightning" không lọt vào Circle Digital Chart, nhưng đạt vị trí thứ 23 trên bảng xếp hạng thành phần Circle Download Chart.[161]
^"Pierrot" không lọt vào Circle Digital Chart, nhưng đạt vị trí thứ 21 trên thành phần Circle Download Chart.[161]
^"Pierrot" Không lọt vào RIAS Top Streaming Chart, nhưng đạt vị trí thứ 28 trên Top Regional Chart.[162]
^"1-800-Hot-N-Fun" did not enter the Circle Digital Chart, nhưng đạt vị trí thứ 20 trên bảng xếp hạng thành phần Circle Download Chart.[161]
^"Crazier" không lọt vào Circle Download Chart, nhưng đạt vị trí thứ 22 trên bảng xếp hạng thành phần Circle Digital Chart.[161]
^Giải thưởng Korea First Brand 2023 đã chọn các thương hiệu tiềm năng được dự đoán sẽ dẫn đầu trong năm 2023 dựa trên các tiêu chí như phân tích xu hướng tiêu dùng, các khảo sát người tiêu dùng trên toàn quốc quy mô lớn, và đánh giá bởi các chuyên gia.[232]
^Baek, Ji-eun (ngày 28 tháng 3 năm 2022). [공식] '사쿠라-김채원' 하이브 최초 걸그룹, 팀명은 '르세라핌' [[Official] 'Sakura-Kim Chaewon' HYBE's first girl group, team name 'Le Sserafim']. Sports Chosun (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 4 năm 2022. Truy cập ngày 28 tháng 3 năm 2022.
^"HKT48 チームHお披露目公演終了". HKT48 official blog (bằng tiếng Nhật). ngày 4 tháng 3 năm 2012. Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 3 năm 2012. Truy cập ngày 20 tháng 3 năm 2019.
^Moon, Wan-sik (ngày 17 tháng 5 năm 2021). 사쿠라의 HKT48 졸업, 그리고 K팝 걸그룹 활동 [문완식 Shorts] [Sakura's graduation from HKT48 and K-pop girl group activities [Moon Wan-sik Shorts]]. Star News (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 29 tháng 5 năm 2021. Truy cập ngày 28 tháng 3 năm 2022.
^[포토] 프로듀스 48 출연 연습생 미야와키 사쿠라(宮脇咲良) (PRODUCE 48) [[Photo] Produce 48 Appearance Trainee Miyawaki Sakura (PRODUCE 48)]. Aju Economic Daily. ngày 15 tháng 6 năm 2018. Lưu trữ bản gốc ngày 18 tháng 6 năm 2018. Truy cập ngày 28 tháng 3 năm 2022.
^유대길 (ngày 16 tháng 6 năm 2018). [포토] 프로듀스 48 출연 연습생 김채원 (PRODUCE 48) [[Photo] Produce 48 trainee Kim Chae-won (PRODUCE 48)]. Aju Economic Daily. Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 3 năm 2022. Truy cập ngày 28 tháng 3 năm 2022.
^[포토] 프로듀스 48 출연 연습생 허윤진 (PRODUCE 48) [[Photo] Produce 48 trainee Huh Yun-jin (PRODUCE 48)]. Aju Economic Daily. ngày 16 tháng 6 năm 2018. Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 3 năm 2022. Truy cập ngày 28 tháng 3 năm 2022.
^Park So-yeon (ngày 31 tháng 8 năm 2018). '프로듀스48' 장원영·사쿠라에 이채연까지 ... 12人 반전의 최종순위[종합] [From 'Produce 48' Jang Won-young, Sakura to Lee Chae-yeon ... Final ranking of 12 people's reversal [Comprehensive]] (bằng tiếng Hàn). Osen. Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 9 năm 2021. Truy cập ngày 6 tháng 9 năm 2021 – qua Naver.
^Lee, Da-kyum (ngày 29 tháng 4 năm 2021). 아이즈원, 오늘(29일) 해체...2년 6개월 활동 마침표 [MK이슈] [Iz*One, disbanded today (29th)... 2 years and 6 months of activity period]. Star Today (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 29 tháng 4 năm 2021. Truy cập ngày 27 tháng 3 năm 2022.
^Ryu, Min-cheo (ngày 25 tháng 8 năm 2018). '프로듀스48' 순위 결과는? 1위 미야와키 사쿠라 '생존자 단 20명' [What is the ranking result of 'Produce 48'? 1st place: Miyawaki Sakura "Only 20 Survivors"] (bằng tiếng Hàn). JoyNews 24. Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 3 năm 2022. Truy cập ngày 28 tháng 3 năm 2022 – qua Naver.
^미야와키 사쿠라·김채원 하이브 합류 "쏘스뮤직 걸그룹 데뷔 [Miyawaki Sakura and Kim Chae-won join Hybe "Source Music girl group debut"]. Star News (bằng tiếng Hàn). ngày 14 tháng 3 năm 2021. Lưu trữ bản gốc ngày 21 tháng 3 năm 2022. Truy cập ngày 27 tháng 3 năm 2022.
^Jeong, Ji-won (ngày 21 tháng 3 năm 2022). 하이브 측 "사쿠라·김채원 걸그룹, 5월 데뷔 목표"(공식) [Hybe side "Sakura and Kim Chae-won girl group aim to debut in May" (official)]. Joynews24 (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 25 tháng 3 năm 2022. Truy cập ngày 28 tháng 3 năm 2022.
^Moon, Wan-shik (ngày 4 tháng 4 năm 2022). "르세라핌 사쿠라, 청순·도도·우아..Beautiful" [Le Seraphim Sakura, innocence, dodo, elegance..Beautiful]. Star News (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 4 năm 2022. Truy cập ngày 6 tháng 4 năm 2022.
^Kim, Joo-hee (ngày 5 tháng 4 năm 2022). "르세라핌, 사쿠라 이어 김가람 공개...내일은 누구?" [Le Sserafim, Sakura and Kim Garam revealed... who tomorrow?]. Newsis (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 4 năm 2022. Truy cập ngày 6 tháng 4 năm 2022.
^Ahn, Byung-gil (ngày 6 tháng 4 năm 2022). "르세라핌 홍은채 공개 '2006년생 입니다'". Sports Trend (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 4 năm 2022. Truy cập ngày 6 tháng 4 năm 2022.
^ abcOh, Yoon-ju (ngày 7 tháng 4 năm 2022). "르세라핌, 리더 김채원 공개...시크+도도 '똑단발' 변신" [Le Sserafim, leader Kim Chae-won revealed... Chic + Dodo 'short hair' transformation] (bằng tiếng Hàn). Star News. Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 4 năm 2022. Truy cập ngày 7 tháng 4 năm 2022 – qua Naver. Lỗi chú thích: Thẻ <ref> không hợp lệ: tên “:0” được định rõ nhiều lần, mỗi lần có nội dung khác
^Yoon, Sang-geun (ngày 8 tháng 4 năm 2022). "르세라핌 5번째 멤버는 카즈하..네덜란드 발레 전공 '우아한 비주얼'" [The 5th member of Le Sserafim is Kazuha..Dutch ballet major 'Elegant Visual']. Star News (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 4 năm 2022. Truy cập ngày 8 tháng 4 năm 2022.
^Ahn, Hana (ngày 9 tháng 4 năm 2022). "르세라핌, 마지막 멤버 허윤진 공개...일렉 기타 메고 '당당+열정'" [Le Sserafim, last member Huh Yun-jin revealed... Electric guitar carrying 'Dangdang + Passion']. MBN Star (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 4 năm 2022. Truy cập ngày 9 tháng 4 năm 2022.
^르세라핌, 5월 2일 데뷔...하이브 '월클' 제작진 총출동. X Sports News (bằng tiếng Hàn). ngày 13 tháng 4 năm 2022. Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 4 năm 2022. Truy cập ngày 13 tháng 4 năm 2022.
^Jung, Ga-young (ngày 30 tháng 4 năm 2022). "르세라핌, 데뷔앨범 '피어리스' 선주문량 38만 장 돌파" [Le Sserafim, debut album 'Fearless' exceeds 380,000 pre-Orders]. Sports World (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 5 năm 2022. Truy cập ngày 1 tháng 5 năm 2022.
^Park, Soo-min (ngày 10 tháng 5 năm 2022). "'더쇼' 르세라핌, 데뷔와 동시에 1위 "첫 앨범부터 많은♥ 받아 감사"[종합]" ['The Show' Le Sserafim wins 1st place at the same time as their debut "Thanks for giving us a lot of ♥ for our first album"] (bằng tiếng Hàn). MT Star News. Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 5 năm 2022. Truy cập ngày 11 tháng 5 năm 2022 – qua Naver.
^"하이브, '학폭 논란' 르세라핌 김가람 전속계약 해지 [공식]" [Hybe cancels exclusive contract with Le Sserafim's Kim Garam over 'school violence controversy' [Official]]. Hankyung News (bằng tiếng Hàn). ngày 20 tháng 7 năm 2022. Lưu trữ bản gốc ngày 20 tháng 7 năm 2022. Truy cập ngày 20 tháng 7 năm 2022.
^Lee, Jeongyeon (ngày 25 tháng 11 năm 2022). 르세라핌 연계 웹툰 '크림슨 하트' 네이버서 연재 [연예뉴스 HOT] [Le Seraphim-linked webtoon 'Crimson Heart' serialized on Naver [Entertainment News HOT]] (bằng tiếng Hàn). Sports Donga. Lưu trữ bản gốc ngày 25 tháng 11 năm 2022. Truy cập ngày 25 tháng 11 năm 2022.
^"LE SSERAFIMが来年1月に日本デビュー" [LE SSERAFIM to debut in Japan next January]. ngày 25 tháng 11 năm 2022. Lưu trữ bản gốc ngày 25 tháng 11 năm 2022. Truy cập ngày 19 tháng 7 năm 2023.
^"LE SSERAFIMが初ドラマ主題歌 初の日本オリジナル曲「Choices」" [LE SSERAFIM's first drama theme song is 'Choices', their first original Japanese song.]. Oricon (bằng tiếng Nhật). ngày 6 tháng 1 năm 2023. Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 1 năm 2023. Truy cập ngày 19 tháng 7 năm 2023.
^Moon, Wan-suk (ngày 16 tháng 3 năm 2023). [단독]르세라핌, 5월 컴백 확정 [[Exclusive] Le Sserafim confirms comeback in May] (bằng tiếng Hàn). MT Star News. Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 4 năm 2023. Truy cập ngày 14 tháng 4 năm 2023 – qua Naver.
^Yoon, Ji-hyun (ngày 3 tháng 4 năm 2023). 르세라핌, 정규 1집 'Unforgiven' 발매...5월 1일 컴백 [공식입장] [Le Sserafim Releases 1st Full-length Album 'Unforgiven'...Come back on May 1st. [Official entrance]] (bằng tiếng Hàn). X-port News. Lưu trữ bản gốc ngày 14 tháng 4 năm 2023. Truy cập ngày 14 tháng 4 năm 2023 – qua Naver.
^Mun, Wan-sik (ngày 12 tháng 10 năm 2023). 르세라핌, 첫 영어 디지털 싱글 'Perfect Night' 27일 발표 [Le Sserafim will release their first English digital single "Perfect Night" on the 27th] (bằng tiếng Hàn). Star News. Lưu trữ bản gốc ngày 12 tháng 10 năm 2023. Truy cập ngày 12 tháng 10 năm 2023 – qua Naver.
^LE SSERAFIM、imase楽曲提供のドラマ『セクシー田中さん』主題歌を配信リリース [LE SSERAFIM releases theme song for drama "Sexy Tanaka-san" provided by imase music]. Billboard Japan (bằng tiếng Nhật). ngày 19 tháng 11 năm 2023. Lưu trữ bản gốc ngày 19 tháng 11 năm 2023. Truy cập ngày 20 tháng 11 năm 2023.
^Ahn, Ha-na (ngày 22 tháng 1 năm 2024). 르세라핌 컴백, 2월 19일 돌아온다...당당한 모습+이면의 불안과 고민 표현 [Le Sserafim comeback, returns on February 19... confident appearance + expression of anxiety and worry that cannot be seen in front] (bằng tiếng Hàn). Maeil Broadcasting Network. Lưu trữ bản gốc ngày 25 tháng 1 năm 2024. Truy cập ngày 22 tháng 1 năm 2024 – qua Naver.
^Lee, Kyung-ho (ngày 23 tháng 2 năm 2024). 르세라핌, 'EASY' 영어 버전 팔표..글로벌 인기 가속도 [Le Sserafim's 'EASY' English version announced...Global popularity accelerates] (bằng tiếng Hàn). Star News. Lưu trữ bản gốc ngày 23 tháng 2 năm 2024. Truy cập ngày 23 tháng 2 năm 2024 – qua Naver.
^Lee, Kyung-ho (ngày 22 tháng 3 năm 2024). 르세라핌, 영어 버전 포함 'Smart' 리믹스 음원 9종 깜짝 공개 [Le Sserafim surprisingly releases 9 remixes of 'Smart' including English version] (bằng tiếng Hàn). Star News. Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 3 năm 2024. Truy cập ngày 22 tháng 3 năm 2024 – qua Naver.
^Choi, Yi-jung (ngày 5 tháng 8 năm 2024). "그냥 미쳐보자" 르세라핌, 8월 30일 컴백 확정..미니 4집 'CRAZY' [공식] ["Hãy cứ điên cuồng" Le Sserafim, comeback xác nhận vào ngày 30/8.. mini album thứ 4 'CRAZY' [Chính thức]] (bằng tiếng Hàn). OSEN [ko]. Lưu trữ bản gốc ngày 5 tháng 8 năm 2024. Truy cập ngày 5 tháng 8 năm 2024 – qua Naver.
^Seon, Mi-gyeong (ngày 2 tháng 9 năm 2024). 르세라핌, 오늘(2일) 'CRAZY' 영어 버전으로 만난다 [Le Sserafim, hôm nay (ngày 2) ra mắt phiên bản tiếng Anh của 'CRAZY'] (bằng tiếng Hàn). OSEN [ko]. Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 9 năm 2024. Truy cập ngày 5 tháng 9 năm 2024 – qua Naver.
^"LE SSERAFIM + DAVID GUETTA". 360 MAGAZINE - GREEN | DESIGN | POP | NEWS (bằng tiếng Anh). ngày 9 tháng 9 năm 2024. Lưu trữ bản gốc ngày 14 tháng 9 năm 2024. Truy cập ngày 24 tháng 10 năm 2024.
^Kim, Myeong-mi (ngày 18 tháng 10 năm 2024). 르세라핌, 12월11일 세 번째 일본 싱글 'CRAZY' 발매[공식] [Le Sserafim phát hành single tiếng Nhật thứ ba 'CRAZY' vào ngày 11 tháng 12 [Chính thức]] (bằng tiếng Hàn). Newsen. Truy cập ngày 19 tháng 10 năm 2024 – qua Naver.
^Lee, Min-ji (17 tháng 2, 2025). 르세라핌, 3월 14일 미니 5집 'HOT' 발매...핫하게 돌아온다 [Le Sserafim, 5th mini album 'HOT' to be released on March 14th... Hot return] (bằng tiếng Hàn). Newsen. Lưu trữ bản gốc 17 tháng 2, 2025. Truy cập 17 tháng 2, 2025 – qua Naver. {{Chú thích web}}: dấu thời gian |ngày lưu trữ= / |url lưu trữ= không khớp; đề xuất ngày 17 tháng 2 năm 2025 (trợ giúp)
^Mun, Wan-sik (ngày 17 tháng 3 năm 2025). 르세라핌, 'HOT' 영어 버전 리믹스 발매→퍼포먼스 필름 공개 [Le Sserafim releases English version and remix of 'HOT' → Performance film released] (bằng tiếng Hàn). Star News. Lưu trữ bản gốc ngày 18 tháng 3 năm 2025. Truy cập ngày 18 tháng 3 năm 2025 – qua Naver.
^Ji, Min-kyung (28 tháng 2, 2025). 르세라핌, 첫 월드투어 'EASY CRAZY HOT' 개최..4월 인천서 포문 [Le Sserafim holds first world tour 'EASY CRAZY HOT'.. April in Incheon] (bằng tiếng Hàn). OSEN [ko]. Lưu trữ bản gốc 28 tháng 2, 2025. Truy cập 28 tháng 2, 2025 – qua Naver. {{Chú thích web}}: dấu thời gian |ngày lưu trữ= / |url lưu trữ= không khớp; đề xuất ngày 28 tháng 2 năm 2025 (trợ giúp)
^Người Mỹ gốc Hàn, sinh ra ở Hàn Quốc nhưng lớn lên ở Mỹ, và Hàn chỉ chấp nhận các trường hợp song quốc tịch khi người đó được tính vào trường hợp đặc biệt. Huh Yunjin không được xếp vào trường hợp đặc biệt nào và cô cũng không từ bỏ quốc tịch ban đầu.
^르세라핌 허윤진이 읽은 책 10 [10 books read by Le Sserafim Huh Yunjin]. Vogue Korea (bằng tiếng Hàn). ngày 28 tháng 2 năm 2024. Truy cập ngày 16 tháng 10 năm 2024.
^Park, Hanbitnuri (ngày 11 tháng 4 năm 2022). 하이브 최초 걸그룹, 르세라핌 매력 탐구 [Exploring the charms of Hybe's first girl group, Le Sserafim]. GQ Korea (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 16 tháng 10 năm 2024.
^Fim's club ra mắt sau khi Kim Garam rời nhóm được 2 năm
^Kim So-hyung (ngày 22 tháng 3 năm 2023). 르세라핌, 광동제약 '비타500 제로' 모델 발탁 [Le Sserafim, selected as model for Kwangdong Pharmaceutical's 'Vita 500 Zero']. Naver (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 3 năm 2023. Truy cập ngày 1 tháng 10 năm 2024.
^Kim Hyun-sik (ngày 13 tháng 10 năm 2023). 르세라핌, 루이비통 하우스 앰배서더 발탁 [Le Sserafim selected as Louis Vuitton House Ambassador]. Naver (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 27 tháng 9 năm 2024.
^Lee Hyeong-jin (ngày 3 tháng 6 năm 2024). 하이볼 대표 브랜드 짐빔, '즐겨봐, 우리대로!' 글로벌 캠페인 전개 [Jim Beam, the representative highball brand, launches a global campaign called 'Enjoy it, our way!']. News1 (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 6 năm 2024. Truy cập ngày 27 tháng 9 năm 2024 – qua Naver.
^Moon, Wan-sik (ngày 22 tháng 8 năm 2024). 르세라핌, 맘스터치 새 뮤즈 발탁. Star News (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 2 tháng 12 năm 2024 – qua Naver.
^Kim Moon-ki (ngày 23 tháng 9 năm 2024). [뉴템] 소니, 르세라핌 글로벌 앰배서더 발탁...1000XM5 스모키 핑크 에디션 출시 [[New Item] Sony Selects Le Sserafim Global Ambassador... 1000XM5 Smoky Pink Edition Released]. Digital Daily (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 23 tháng 9 năm 2024. Truy cập ngày 27 tháng 9 năm 2024 – qua Naver.
^ジェラピケ、韓国に初のフラッグシップストアをオープン!LE SSERAFIMをグローバルビジュアルに起用 [Gelato Pique opens its first flagship store in Korea! Le Sserafim is featured as the global visual]. Kstyle (bằng tiếng Nhật). ngày 20 tháng 8 năm 2024. Truy cập ngày 27 tháng 9 năm 2024.
^Jeon, Jae-kyung (ngày 27 tháng 3 năm 2025). 르세라핌, 산불 피해 지원 5000만원 기부. Newsis (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 27 tháng 3 năm 2025.
^ abPeak chart positions on the Circle Album Chart:
Fearless: "Circle Album Chart – 2022 Week 19". Circle Chart (bằng tiếng Hàn). May 1–7, 2022. Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 11 năm 2023. Truy cập ngày 10 tháng 11 năm 2023.
Antifragile: "Circle Album Chart – 2022 Week 43". Circle Chart (bằng tiếng Hàn). October 16–22, 2022. Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 10 năm 2022. Truy cập ngày 27 tháng 10 năm 2022.
Unforgiven: "Circle Album Chart – 2023 Week 18". Circle Chart (bằng tiếng Hàn). April 30 – May 6, 2023. Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 5 năm 2023. Truy cập ngày 11 tháng 5 năm 2023.
Easy: "Circle Album Chart – 2024 Week 8". Circle Chart (bằng tiếng Hàn). February 18–24, 2024. Lưu trữ bản gốc ngày 29 tháng 2 năm 2024. Truy cập ngày 29 tháng 2 năm 2024.
Crazy: "Circle Album Chart – 2024 Week 35". Circle Chart (bằng tiếng Hàn). August 25–31, 2024. Lưu trữ bản gốc ngày 5 tháng 9 năm 2024. Truy cập ngày 5 tháng 9 năm 2024.
月間 アルバムランキング 2023年05月度 [Monthly Album Ranking May 2023] (bằng tiếng Nhật). Oricon. Lưu trữ bản gốc ngày 14 tháng 6 năm 2023. Truy cập ngày 19 tháng 8 năm 2023.
月間 アルバムランキング 2023年06月度 [Monthly Album Ranking June 2023] (bằng tiếng Nhật). Oricon. Lưu trữ bản gốc ngày 12 tháng 7 năm 2023. Truy cập ngày 19 tháng 8 năm 2023.
週間 デジタルアルバムランキング 2023年12月25日~2023年12月31日 [Weekly Digital Album Ranking December 25, 2023 – December 31, 2023] (bằng tiếng Nhật). Oricon. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 1 năm 2024. Truy cập ngày 17 tháng 1 năm 2024.
月間 アルバムランキング 2022年05月度 [Monthly Album Ranking May 2022] (bằng tiếng Nhật). Oricon. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 6 năm 2022. Truy cập ngày 15 tháng 11 năm 2023.
月間 アルバムランキング 2022年06月度 [Monthly Album Ranking June 2022] (bằng tiếng Nhật). Oricon. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 7 năm 2022. Truy cập ngày 15 tháng 11 năm 2023.
週間 デジタルアルバムランキング 2022年05月02日~2022年05月08日 [Oricon Weekly Digital Album Ranking May 2, 2022 – May 8, 2022] (bằng tiếng Nhật). Oricon. ngày 16 tháng 5 năm 2022. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 5 năm 2022. Truy cập ngày 11 tháng 5 năm 2022.
週間 デジタルアルバムランキング 2022年05月09日~2022年05月15日 [Oricon Weekly Digital Album Ranking May 9, 2022 – May 15, 2022] (bằng tiếng Nhật). Oricon. ngày 23 tháng 5 năm 2022. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 5 năm 2022. Truy cập ngày 18 tháng 5 năm 2022.
月間 アルバムランキング 2022年10月度 [Monthly Album Ranking October 2022] (bằng tiếng Nhật). Oricon. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 11 năm 2022. Truy cập ngày 15 tháng 11 năm 2023.
月間 アルバムランキング 2022年11月度 [Monthly Album Ranking November 2022] (bằng tiếng Nhật). Oricon. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 12 năm 2022. Truy cập ngày 15 tháng 11 năm 2023.
週間 デジタルアルバムランキング 2022年11月28日~2022年12月04日 [Oricon Weekly Album Ranking November 28, 2022 – December 04, 2022] (bằng tiếng Nhật). Oricon. ngày 7 tháng 12 năm 2022. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 12 năm 2022. Truy cập ngày 8 tháng 12 năm 2022.
週間 デジタルアルバムランキング 2022年12月05日~2022年12月11日 [Oricon Weekly Album Ranking December 05, 2022 – December 11, 2022] (bằng tiếng Nhật). Oricon. ngày 14 tháng 12 năm 2022. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 12 năm 2022. Truy cập ngày 15 tháng 12 năm 2022.
週間 デジタルアルバムランキング 2022年12月12日~2022年12月18日 [Oricon Weekly Album Ranking December 12, 2022 – December 18, 2022] (bằng tiếng Nhật). Oricon. ngày 21 tháng 12 năm 2022. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 12 năm 2022. Truy cập ngày 21 tháng 12 năm 2022.
週間 デジタルアルバムランキング 2022年12月26日~2023年01月01日 [Oricon Weekly Album Ranking December 26, 2022 – January 01, 2023] (bằng tiếng Nhật). Oricon. ngày 4 tháng 1 năm 2023. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 1 năm 2023. Truy cập ngày 6 tháng 1 năm 2023.
週間 デジタルアルバムランキング 2023年01月02日~2023年01月08日 [Oricon Weekly Album Ranking January 02, 2023 – January 08, 2023] (bằng tiếng Nhật). Oricon. ngày 11 tháng 1 năm 2023. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 1 năm 2023. Truy cập ngày 11 tháng 1 năm 2023.
週間 デジタルアルバムランキング 2023年01月09日~2023年01月15日 [Oricon Weekly Album Ranking January 09, 2023 – January 12, 2023] (bằng tiếng Nhật). Oricon. ngày 18 tháng 1 năm 2023. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 1 năm 2023. Truy cập ngày 3 tháng 3 năm 2023.
週間 デジタルアルバムランキング 2023年01月23日~2023年01月29日 [Oricon Weekly Album Ranking January 23, 2023 – January 29, 2023] (bằng tiếng Nhật). Oricon. ngày 1 tháng 2 năm 2023. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 2 năm 2023. Truy cập ngày 3 tháng 3 năm 2023.
週間 デジタルアルバムランキング 2023年01月30日~2023年02月05日 [Oricon Weekly Album Ranking January 30, 2023 – February 05, 2023] (bằng tiếng Nhật). Oricon. ngày 8 tháng 2 năm 2023. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 2 năm 2023. Truy cập ngày 3 tháng 3 năm 2023.
週間 デジタルアルバムランキング 2023年02月06日~2023年02月12日 [Oricon Weekly Album Ranking February 06, 2023 – February 12, 2023] (bằng tiếng Nhật). Oricon. ngày 15 tháng 2 năm 2023. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 2 năm 2023. Truy cập ngày 3 tháng 3 năm 2023.
週間 デジタルアルバムランキング 2023年02月13日~2023年02月19日 [Oricon Weekly Album Ranking February 13, 2023 – February 19, 2023] (bằng tiếng Nhật). Oricon. ngày 22 tháng 2 năm 2023. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 2 năm 2023. Truy cập ngày 3 tháng 3 năm 2023.
週間 デジタルアルバムランキング 2023年02月27日~2023年03月05日 [Oricon Weekly Album Ranking February 27, 2023 – March 8, 2023] (bằng tiếng Nhật). Oricon. ngày 8 tháng 3 năm 2023. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 3 năm 2023. Truy cập ngày 13 tháng 3 năm 2023.
週間 デジタルアルバムランキング 2023年03月06日~2023年03月12日 [Oricon Weekly Album Ranking Marzo 06, 2023 – March 12, 2023] (bằng tiếng Nhật). Oricon. ngày 15 tháng 3 năm 2023. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 3 năm 2023. Truy cập ngày 17 tháng 3 năm 2023.
週間 デジタルアルバムランキング 2022年10月17日~2022年10月23日 [Oricon Weekly Digital Album Ranking October 10, 2022 – October 17, 2022] (bằng tiếng Nhật). Oricon. ngày 26 tháng 5 năm 2022. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 10 năm 2022. Truy cập ngày 26 tháng 10 năm 2022.
週間 デジタルアルバムランキング 2022年10月24日~2022年10月30日 [Oricon Weekly Digital Album Ranking October 24, 2022 – October 30, 2022] (bằng tiếng Nhật). Oricon. ngày 7 tháng 11 năm 2022. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 11 năm 2022. Truy cập ngày 28 tháng 11 năm 2022.
週間 デジタルアルバムランキング 2022年10月31日~2022年11月06日 [Oricon Weekly Digital Album Ranking October 31, 2022 – November 06, 2022] (bằng tiếng Nhật). Oricon. ngày 14 tháng 11 năm 2022. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 11 năm 2022. Truy cập ngày 28 tháng 11 năm 2022.
週間 デジタルアルバムランキング 2022年11月07日~2022年11月13日 [Oricon Weekly Digital Album Ranking November 07, 2022 – November 13, 2022] (bằng tiếng Nhật). Oricon. ngày 21 tháng 11 năm 2022. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 11 năm 2022. Truy cập ngày 28 tháng 11 năm 2022.
週間 デジタルアルバムランキング 2022年11月14日~2022年11月20日 [Oricon Weekly Digital Album Ranking November 14, 2022 – November 20, 2022] (bằng tiếng Nhật). Oricon. ngày 28 tháng 11 năm 2022. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 11 năm 2022. Truy cập ngày 28 tháng 11 năm 2022.
週間 デジタルアルバムランキング 2022年11月14日~2022年11月20日 [Oricon Weekly Digital Album Ranking November 14, 2022 – November 20, 2022] (bằng tiếng Nhật). Oricon. ngày 28 tháng 11 năm 2022. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 11 năm 2022. Truy cập ngày 28 tháng 11 năm 2022.
週間 デジタルアルバムランキング 2022年11月28日~2022年12月04日 [Oricon Weekly Digital Album Ranking November 28, 2022 – December 4, 2022] (bằng tiếng Nhật). Oricon. ngày 7 tháng 12 năm 2022. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 12 năm 2022. Truy cập ngày 7 tháng 12 năm 2022.
週間 デジタルアルバムランキング 2023年01月02日~2023年01月08日 [Oricon Weekly Digital Album Ranking January 02, 2023 – January 08, 2022] (bằng tiếng Nhật). Oricon. ngày 11 tháng 1 năm 2023. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 1 năm 2023. Truy cập ngày 6 tháng 4 năm 2023.
週間 デジタルアルバムランキング 2023年01月23日~2023年01月29日 [Oricon Weekly Digital Album Ranking January 23, 2023 – January 29, 2022] (bằng tiếng Nhật). Oricon. ngày 1 tháng 2 năm 2023. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 2 năm 2023. Truy cập ngày 6 tháng 4 năm 2023.
"オリコン月間 アルバムランキング 2024年02月度" [Oricon Monthly Album Ranking February 2024] (bằng tiếng Nhật). Oricon. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 3 năm 2024. Truy cập ngày 10 tháng 4 năm 2024.
"オリコン月間 アルバムランキング 2024年03月度" [Oricon Monthly Album Ranking March 2024] (bằng tiếng Nhật). Oricon. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 4 năm 2024. Truy cập ngày 10 tháng 4 năm 2024.
"オリコン月間 アルバムランキング 2024年05月度" [Oricon Monthly Album Ranking May 2024] (bằng tiếng Nhật). Oricon. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 6 năm 2024. Truy cập ngày 10 tháng 7 năm 2024.
週間 デジタルアルバムランキング 2024年02月12日~2024年02月18日 [Oricon Weekly Digital Album Ranking February 19, 2024 – February 25, 2024] (bằng tiếng Nhật). Oricon. ngày 4 tháng 3 năm 2024. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 2 năm 2024. Truy cập ngày 29 tháng 2 năm 2024.
週間 デジタルアルバムランキング 2024年02月26日~2024年03月03日 [Oricon Weekly Digital Album Ranking February 26, 2024 – March 3, 2024] (bằng tiếng Nhật). Oricon. ngày 11 tháng 3 năm 2024. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 3 năm 2024. Truy cập ngày 8 tháng 3 năm 2024.
週間 デジタルアルバムランキング 2024年03月04日~2024年03月10日 [Oricon Weekly Digital Album Ranking March 3, 2024 – March 10, 2024] (bằng tiếng Nhật). Oricon. ngày 18 tháng 3 năm 2024. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 3 năm 2024. Truy cập ngày 13 tháng 3 năm 2024.
週間 デジタルアルバムランキング 2024年03月11日~2024年03月17日 [Oricon Weekly Digital Album Ranking March 11, 2024 – March 17, 2024] (bằng tiếng Nhật). Oricon. ngày 25 tháng 3 năm 2024. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 3 năm 2024. Truy cập ngày 25 tháng 3 năm 2024.
週間 デジタルアルバムランキング 2024年03月18日~2024年03月24日 [Oricon Weekly Digital Album Ranking March 18, 2024 – March 24, 2024] (bằng tiếng Nhật). Oricon. ngày 1 tháng 4 năm 2024. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 3 năm 2024. Truy cập ngày 1 tháng 4 năm 2024.
オリコン週間 アルバムランキング 2024年09月02日~2024年09月08日 [Weekly Oricon Album Ranking September 2, 2024 – September 8, 2024] (bằng tiếng Nhật). Oricon. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 9 năm 2024. Truy cập ngày 11 tháng 9 năm 2024.
オリコン週間 アルバムランキング 2024年09月09日~2024年09月15日 [Weekly Oricon Album Ranking September 8, 2024 – September 15, 2024] (bằng tiếng Nhật). Oricon. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 9 năm 2024. Truy cập ngày 18 tháng 9 năm 2024.
オリコン週間 アルバムランキング 2024年09月16日~2024年09月22日 [Weekly Oricon Album Ranking September 16, 2024 – September 22, 2024] (bằng tiếng Nhật). Oricon. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 9 năm 2024. Truy cập ngày 26 tháng 9 năm 2024.
オリコン週間 アルバムランキング 2024年09月23日~2024年09月29日 [Weekly Oricon Album Ranking September 23, 2024 – September 29, 2024] (bằng tiếng Nhật). Oricon. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 10 năm 2024. Truy cập ngày 2 tháng 10 năm 2024.
週間 デジタルアルバムランキング 2024年08月26日~2024年09月01日 [Oricon Weekly Digital Album Ranking August 26, 2024 – September 1, 2024] (bằng tiếng Nhật). Oricon. ngày 4 tháng 9 năm 2024. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 9 năm 2024. Truy cập ngày 18 tháng 9 năm 2024.
週間 デジタルアルバムランキング 2024年09月02日~2024年09月08日 [Oricon Weekly Digital Album Ranking September 2, 2024 – September 8, 2024] (bằng tiếng Nhật). Oricon. ngày 11 tháng 9 năm 2024. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 9 năm 2024. Truy cập ngày 18 tháng 9 năm 2024.
週間 デジタルアルバムランキング 2024年09月09日~2024年09月15日 [Oricon Weekly Digital Album Ranking September 9, 2024 – September 15, 2024] (bằng tiếng Nhật). Oricon. ngày 18 tháng 9 năm 2024. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 9 năm 2024. Truy cập ngày 18 tháng 9 năm 2024.
"Antifragile". Recorded Music NZ. ngày 24 tháng 10 năm 2022. Lưu trữ bản gốc ngày 31 tháng 10 năm 2022. Truy cập ngày 22 tháng 10 năm 2022.
^Peak chart positions for singles on RIAS Top Streaming Chart:
"Fearless". RIAS. ngày 24 tháng 5 năm 2022. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 5 năm 2022. Truy cập ngày 24 tháng 5 năm 2022.
"Antifragile". RIAS. ngày 8 tháng 11 năm 2022. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 11 năm 2022. Truy cập ngày 8 tháng 11 năm 2022.
^Peak chart positions for singles on Billboard World Digital Song Sales:
"Fearless". Billboard. May 15–21, 2022. Lưu trữ bản gốc ngày 17 tháng 5 năm 2022. Truy cập ngày 17 tháng 5 năm 2022.
"Antifragile". Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 25 tháng 10 năm 2022. Truy cập ngày 25 tháng 10 năm 2022.
^Peak chart positions for singles on Billboard's Vietnam Hot 100:
"Fearless". Billboard Vietnam. May 13–19, 2022. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 5 năm 2022. Truy cập ngày 19 tháng 5 năm 2022.
"Antifragile". Billboard Vietnam. October 21–27, 2022. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 10 năm 2022. Truy cập ngày 27 tháng 10 năm 2022.{{Chú thích web}}: Quản lý CS1: định dạng ngày tháng (liên kết)
^Peak chart positions for singles on Billboard Global 200:
"Fearless". Billboard. May 15–21, 2022. Lưu trữ bản gốc ngày 17 tháng 5 năm 2022. Truy cập ngày 17 tháng 5 năm 2022.
"Antifragile". Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 11 năm 2022. Truy cập ngày 1 tháng 11 năm 2022.
"週間 デジタルシングル(単曲)ランキング 2022年05月16日付" [Weekly Digital Single (single song) ranking dated May 16, 2022] (bằng tiếng Nhật). Oricon. ngày 16 tháng 5 năm 2022. Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 5 năm 2022. Truy cập ngày 24 tháng 1 năm 2023.
"週間 デジタルシングル(単曲)ランキング 2022年05月23日付" [Weekly Digital Single (single song) ranking dated May 23, 2022] (bằng tiếng Nhật). Oricon. ngày 23 tháng 5 năm 2022. Lưu trữ bản gốc ngày 18 tháng 5 năm 2022. Truy cập ngày 24 tháng 1 năm 2023.
"週間 デジタルシングル(単曲)ランキング 2022年10月31日付" [Weekly Digital Single (single song) ranking dated October 31, 2022] (bằng tiếng Nhật). Oricon. ngày 31 tháng 10 năm 2022. Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 10 năm 2022. Truy cập ngày 24 tháng 1 năm 2023.
"週間 デジタルシングル(単曲)ランキング 2022年11月07日付" [Weekly Digital Single (single song) ranking dated November 07, 2022] (bằng tiếng Nhật). Oricon. ngày 7 tháng 11 năm 2022. Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 11 năm 2022. Truy cập ngày 24 tháng 1 năm 2023.
"月間 シングルランキング 2023年01月度". Oricon. tháng 1 năm 2023. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 2 năm 2023. Truy cập ngày 8 tháng 3 năm 2023.
"月間 シングルランキング 2023年02月度". Oricon. tháng 2 năm 2023. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 3 năm 2023. Truy cập ngày 8 tháng 3 năm 2023. {{Chú thích web}}: dấu thời gian |ngày lưu trữ= / |url lưu trữ= không khớp; đề xuất ngày 1 tháng 2 năm 2023 (trợ giúp)
^"Choices". Circle Chart (bằng tiếng Hàn). January 8–14, 2023. Lưu trữ bản gốc ngày 19 tháng 1 năm 2023. Truy cập ngày 19 tháng 1 năm 2023.
^"르세라핌, 日 데뷔 싱글 수록곡 드라마 주제가 낙점". Naver (bằng tiếng Hàn). ngày 6 tháng 1 năm 2023. Lưu trữ bản gốc ngày 12 tháng 1 năm 2023. Truy cập ngày 12 tháng 1 năm 2023.
^Peak chart positions for other charted songs on the Circle Digital Chart:
"Impurities". Circle Chart (bằng tiếng Hàn). November 20–26, 2022. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 12 năm 2022. Truy cập ngày 1 tháng 12 năm 2022.
"Songs from Unforgiven". Circle Chart (bằng tiếng Hàn). April 30 – May 6, 2023. Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 5 năm 2023. Truy cập ngày 11 tháng 4 năm 2023.
"We Got So Much and Good Bones". Circle Chart (bằng tiếng Hàn). February 18–24, 2024. Lưu trữ bản gốc ngày 29 tháng 2 năm 2024. Truy cập ngày 29 tháng 2 năm 2024.
"Swan Song". Circle Chart (bằng tiếng Hàn). March 3–9, 2024. Lưu trữ bản gốc ngày 14 tháng 3 năm 2024. Truy cập ngày 14 tháng 3 năm 2024.
"Smart". Circle Chart (bằng tiếng Hàn). March 10–16, 2024. Lưu trữ bản gốc ngày 21 tháng 3 năm 2024. Truy cập ngày 21 tháng 3 năm 2024.
^Peak chart positions for other songs on the Billboard South Korea Songs:
"Impurities". Billboard. January 8–14, 2023. Truy cập ngày 11 tháng 1 năm 2023.
^Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên RMNZ Singles
^Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên rias
^ abc"2022년 19주차 Download Chart" [Week 19 of 2022 Download Chart]. Gaon Music Chart (bằng tiếng Hàn). May 1–7, 2022. Lưu trữ bản gốc ngày 12 tháng 5 năm 2022. Truy cập ngày 12 tháng 5 năm 2022.
^"Blue Flame". RIAS. May 6–12, 2022. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 5 năm 2022. Truy cập ngày 18 tháng 5 năm 2022.
^"Sour Grapes". RIAS. June 17–23, 2022. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 6 năm 2022. Truy cập ngày 28 tháng 6 năm 2022.
^LE SSERAFIM. "LE▶️PLAY". YouTube (bằng tiếng Hàn Quốc). Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 1 năm 2024. Truy cập ngày 12 tháng 10 năm 2024.{{Chú thích web}}: Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
^LE SSERAFIM. "EPISODE". YouTube (bằng tiếng Hàn Quốc). Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 1 năm 2024. Truy cập ngày 12 tháng 10 năm 2024.{{Chú thích web}}: Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
^LE SSERAFIM. "FIM-LOG". YouTube (bằng tiếng Hàn Quốc). Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 1 năm 2024. Truy cập ngày 12 tháng 10 năm 2024.{{Chú thích web}}: Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
^LE SSERAFIM. "LENIVERSE". YouTube (bằng tiếng Hàn Quốc). Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 5 năm 2023. Truy cập ngày 12 tháng 10 năm 2024.{{Chú thích web}}: Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
^Park, Sang-hoo (ngày 17 tháng 9 năm 2022). "르세라핌, 오늘(17일) 데뷔 다큐멘터리 공개...눈물과 땀의 기록" [Le Seraphim, debut documentary released today (17th)...A record of tears and sweat] (bằng tiếng Hàn). JTBC. Lưu trữ bản gốc ngày 17 tháng 9 năm 2022. Truy cập ngày 25 tháng 9 năm 2022 – qua Naver.
^ abMoon, Wan-sik (ngày 17 tháng 8 năm 2023). "'자체 콘텐츠 최강자' 르세라핌, 'DAY OFF 시즌 3' 공개". 스타뉴스 (bằng tiếng Hàn Quốc). Truy cập ngày 12 tháng 10 năm 2024.{{Chú thích web}}: Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)Lỗi chú thích: Thẻ <ref> không hợp lệ: tên “:2” được định rõ nhiều lần, mỗi lần có nội dung khác
^Seon, Mi-gyeong (ngày 26 tháng 4 năm 2024). "르세라핌, 5월 1일 돌아온다". 조선비즈 (bằng tiếng Hàn Quốc). Truy cập ngày 12 tháng 10 năm 2024.{{Chú thích web}}: Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
^LE SSERAFIM. "Make It Look Easy". YouTube (bằng tiếng Hàn Quốc). Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 9 năm 2024. Truy cập ngày 12 tháng 10 năm 2024.{{Chú thích web}}: Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
^Choi Jae-seo (ngày 7 tháng 10 năm 2023). "르세라핌, 방콕 공연 취소…"멤버 3명 독감 판정"". m.entertain.naver.com. Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 11 năm 2024. Truy cập ngày 12 tháng 10 năm 2024.
^Foundation Special Report AAA (ngày 13 tháng 12 năm 2022). 이준호·임영웅·세븐틴→스키즈·아이브·뉴진스 AAA 대상..김선호 4관왕[2022 AAA][종합] [Lee Jun-ho·Lim Young-woong·Seventeen → Skiz·Ive·New Jeans AAA Grand Prize..Kim Seon-ho wins 4 crowns[2022 AAA][Comprehensive]] (bằng tiếng Hàn). MT Star News. Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 12 năm 2022. Truy cập ngày 14 tháng 12 năm 2022 – qua Naver.
^"AAA 인기상 후보100 사전투표 – 가수" [AAA Popularity Award Candidate 100 Advance Voting – Singer]. Star News (bằng tiếng Hàn). ngày 5 tháng 9 năm 2023. Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 9 năm 2023. Truy cập ngày 11 tháng 9 năm 2023.
^"【APMA 2023】亚洲流行音乐大奖2023年度获奖名单" [[APMA 2023] Asian Pop Music Awards 2023 Winners List]. Weibo (bằng tiếng Trung). ngày 27 tháng 12 năm 2023. Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 12 năm 2023. Truy cập ngày 27 tháng 12 năm 2023.
^"【APMA 2023】亚洲流行音乐大奖2023年度入围名单" (bằng tiếng Trung). ngày 29 tháng 11 năm 2023. Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 12 năm 2023. Truy cập ngày 6 tháng 12 năm 2023.
^"ASIAN POP MUSIC AWARDS 2024". Weibo (bằng tiếng Trung). ngày 27 tháng 12 năm 2024. Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 12 năm 2024. Truy cập ngày 2 tháng 1 năm 2025.
^Park, Dong-sun (ngày 18 tháng 2 năm 2023). "[CCMA 2022] (여자)아이들·아이브·르세라핌, 3~5월 올해의 가수상(음원) 수상" [[CCMA 2022] (G)I-dle·Ive·Le Sserafim, March–May Artist of the Year Award (Music)] (bằng tiếng Hàn). ET News. Lưu trữ bản gốc ngày 18 tháng 2 năm 2023. Truy cập ngày 18 tháng 2 năm 2023 – qua Naver.
^Jeong, Hye-won (ngày 18 tháng 2 năm 2023). 블랙핑크·르세라핌·있지, 음원 부문 올해의 가수상 수상(9·10·11월)[써클차트어워즈2022] [Blackpink·Le Sserafim·Itzy won the Singer of the Year Award in the music category (September·October·November)[Circle Chart Awards 2022]] (bằng tiếng Hàn). SpoTV News. Lưu trữ bản gốc ngày 18 tháng 2 năm 2023. Truy cập ngày 18 tháng 2 năm 2023 – qua Naver.
^Lee, Da-gyeom (ngày 10 tháng 1 năm 2024). NCT 드림, '2023 써클차트' 디지털 앨범상...올해의 가수상은 20팀(종합) [NCT Dream won the '2023 Circle Chart' Digital Album Award... Singer of the Year Award goes to 20 teams (Comprehensive)] (bằng tiếng Hàn). Maeil Gyeongje. Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 1 năm 2024. Truy cập ngày 10 tháng 1 năm 2024 – qua Naver.
^Son, Jin-ah (ngày 8 tháng 10 năm 2022). 뉴진스·르세라핌·아이브, 넥스트 리더 수상 [더팩트 뮤직 어워즈] [NewJeans Le Sserafim Ive, Next Leader Award [The Fact Music Awards]]. MK Sports (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 10 năm 2022. Truy cập ngày 8 tháng 10 năm 2022.
^2023 TMA 아이돌플러스 인기상 1차 투표&티켓 이벤트 [2023 TMA idolplus popularity award 1st vote and ticket event]. idolplus.com (bằng tiếng Hàn và Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 9 năm 2023. Truy cập ngày 13 tháng 9 năm 2023.
^"Genie Music Awards 2022". Genie Music (bằng tiếng Hàn). ngày 27 tháng 9 năm 2022. Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 10 năm 2022. Truy cập ngày 6 tháng 10 năm 2022.
^Kang, Da-yoon (ngày 7 tháng 1 năm 2024). '4관왕' 세븐틴·'2관왕' 뉴진스, 나란히 대상 쾌거 "거창한 상에 당당할 수 있도록" [38회 골든디스크](종합) ['Four-time winners' Seventeen and Two-time winners' NewJeans wins the grand prize "To be able to win a huge prize" [38th Golden Disc] (Comprehensive)] (bằng tiếng Hàn). My Daily. Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 1 năm 2024. Truy cập ngày 7 tháng 1 năm 2024 – qua Naver.
^Park Jeong-seon (ngày 5 tháng 1 năm 2025). "[39회 골든] 초신성이 된 에스파, 음원 부문 대상 영예…축제 앞서 애도의 시간" [[39th Golden] aespa, who became a supernova, honored with the grand prize in the music category… Time of mourning before the festival]. JTBC News. Lưu trữ bản gốc ngày 5 tháng 1 năm 2025. Truy cập ngày 5 tháng 1 năm 2025.
^Lee Tae-soo (ngày 5 tháng 1 năm 2025). "에스파, 골든디스크어워즈 음원 부문 대상 등 2관왕" [aespa Wins 2 Awards including Grand Prize in the Music Category at the Golden Disc Awards]. Yonhap News. Lưu trữ bản gốc ngày 5 tháng 1 năm 2025. Truy cập ngày 5 tháng 1 năm 2025. 신인상에 아일릿·투어스…골든 오너러블 초이스에 故 신해철 [Illit and TWS win the Rookie of the Year Award… The late Shin Hae-chul wins the Golden Honorable Choice Award]
^Cho, Yeon-kyung (ngày 5 tháng 1 năm 2024). 영웅시대와 함께...임영웅, 한터뮤직어워즈 후즈팬덤상 주인공 [With the Hero Generation...Lim Young-woong, The Hero of Hanteo Music Awards' WhosFandom Award] (bằng tiếng Hàn). JTBC News. Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 1 năm 2024. Truy cập ngày 8 tháng 1 năm 2024 – qua Naver.
^ abKim, Rian (ngày 28 tháng 12 năm 2022). "9% 확률 뚫은 한국축구처럼...'끝없는 도전'이 만든 1등 브랜드" [Just like Korean football with a 9% chance... No. 1 brand created by 'Endless Challenge']. Naver (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 12 năm 2022. Truy cập ngày 28 tháng 12 năm 2022.
^Kim, So-yeon (ngày 29 tháng 11 năm 2023). "피어나 감사해" 르세라핌, 페이보릿 댄스퍼포먼스상[2023 MAMA] ["Fearnots, thank you" Le Sserafim Favorite Dance Performance [2023 MAMA]]. StarToday (bằng tiếng Hàn). Maeil Business Newspaper. Lưu trữ bản gốc ngày 29 tháng 11 năm 2023. Truy cập ngày 29 tháng 11 năm 2023.
^Kim, Na-yul (ngày 2 tháng 12 năm 2023). [종합]뉴진스·NCT DREAM, 눈물의 4관왕+대상 영예..'MMA2023' 싹쓸이 [[Comprehensive] NewJeans and NCT DREAM, 4 tears + grand prize honors...sweeping 'MMA 2023'] (bằng tiếng Hàn). Herald POP. Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 12 năm 2023. Truy cập ngày 2 tháng 12 năm 2023 – qua Naver.
^"Seoul Music Awards – 모바일 투표 현황" [Seoul Music Awards – Mobile Voting Status]. Seoul Music Awards (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 1 năm 2024. Truy cập ngày 8 tháng 11 năm 2023.
Không thể phủ nhận rằng “Mắt Biếc” với sự kết hợp của dàn diễn viên thực lực trong phim – đạo diễn Victor Vũ – nhạc sĩ Phan Mạnh Quỳnh cùng “cha đẻ” Nguyễn Nhật Ánh đã mang lại những phút giây đắt giá nhất khi xem tác phẩm này
với các "chợ" ứng dụng dưới đây bạn hoàn toàn có thể tải về hoàn toàn miễn phí, thậm chí còn cung cấp rất nhiều game/app đã được chỉnh sửa (thêm, xóa chức năng) và tiện ích không có trên App Store