STAYC | |
---|---|
STAYC vào năm 2023 Từ trái sang phải: Seeun, J, Sieun, Sumin, Yoon, và Isa | |
Thông tin nghệ sĩ | |
Nguyên quán | Seoul, Hàn Quốc |
Thể loại | K-pop |
Năm hoạt động | 2020 | –nay
Hãng đĩa |
|
Hợp tác với | Black Eyed Pilseung |
Thành viên |
|
Website | www |
STAYC (tiếng Triều Tiên: 스테이씨) là một nhóm nhạc nữ Hàn Quốc được thành lập và quản lý bởi High Up Entertainment. Đây là nhóm nhạc đầu tiên được công ty ra mắt sau khi thành lập bởi nhà sản xuất Black Eyed Pilseung. Nhóm bao gồm 6 thành viên: Sumin, Sieun, Isa, Seeun, Yoon và J. Nhóm chính thức ra mắt vào ngày 12 tháng 11 năm 2020, với single đầu tay Star To A Young Culture.
STAYC có nghĩa là "Star To A Young Culture" (tạm dịch: Ngôi sao của nền văn hóa trẻ). Nó có nghĩa là STAYC muốn tiến tới một văn hóa trẻ.
Mục tiêu của STAYC đúng như tên gọi của họ là phát triển thành "ngôi sao dẫn dắt nền văn hóa trẻ" và trở thành "Tương lai của K-pop". STAYC cũng có kế hoạch thu phục trái tim người hâm mộ bằng nét quyến rũ "Teen-Fresh", thể hiện sự tươi mới của các cô gái tuổi teen.
Vào ngày 8 tháng 9 năm 2020, High Up Entertainment thông báo rằng họ sẽ ra mắt một nhóm nhạc nữ vào nửa cuối năm. Họ cũng tiết lộ thành viên đầu tiên là Park Si-eun. Vào ngày 9 tháng 9, họ đã tiết lộ thành viên thứ hai và thứ ba lần lượt là Bae Su-min và Yoon Se-eun. Trước khi ra mắt, STAYC được biết đến với cái tên "High Up Girls", được đặt theo tên công ty của họ, High Up Entertainment.
Vào ngày 7 tháng 10 năm 2020, High Up Entertainment thông báo rằng nhóm sẽ có sáu thành viên và họ sẽ ra mắt vào tháng 11. Vào ngày 12 tháng 10, công ty tiết lộ tên nhóm sẽ là "STAYC"; viết tắt của "Star To A Young Culture" và họ sẽ ra mắt vào ngày 12 tháng 11 năm 2020. Trong khoảng thời gian đó, các teaser của các thành viên lần lượt được tiết lộ.[3]
Ngày 12 tháng 11 năm 2020, STAYC ra mắt công chúng bằng việc phát hành album đĩa đơn đầu tay mang tên Star To A Young Culture Chỉ chưa đầy một ngày kể từ khi sản phẩm được trình làng tới công chúng, nhóm đã mang về kỷ lục đầu tiên trong sự nghiệp của mình. Cụ thể, STAYC được ghi nhận là nhóm nhạc nữ ra mắt trong năm 2020 có doanh thu bán đĩa ngày đầu tiên cao nhất với hơn 4.300 album được bán ra. Về mảng nhạc số, các cô gái cũng đồng thời là nhóm nhạc nữ tân binh duy nhất trong năm có ca khúc ra mắt nằm trong top 20 bảng xếp hạng thời gian thực của hai trang nghe nhạc trực tuyến hàng đầu tại Hàn Quốc là Bugs và Genie.[4]
Ngày 8 tháng 4 năm 2021, STAYC phát hành album đĩa đơn thứ 2 Staydom với ca khúc chủ đề "ASAP".[5] "Staydom" là cái tên được kết hợp giữa "STAYC" và cụm từ "FREEDOM" trong tiếng Anh, qua album này họ mong muốn truyền tải sự tự do cho mọi người. "ASAP" là tên viết tắt dựa trên cụm từ "As Soon As Possible" mang nội dung nói về việc mong muốn có thể gặp được mẫu người lí tưởng trong lòng một cách nhanh nhất có thể. Staydom là album đầu tiên của một nhóm nhạc nữ ra mắt năm 2020 bán được hơn 50.000 bản
Ngày 6 tháng 9 năm 2021, STAYC phát hành mini album đầu tay Stereotype bao gồm bài chủ đề cùng tên.[6] Album bán được hơn 114.000 bản trong tuần đầu tiên và đạt vị trí thứ 2 trên bảng xếp hạng Gaon Album Chart.[7] Ngày 14 tháng 9, STAYC nhận được chiếc cúp chương trình âm nhạc đầu tiên trong sự nghiệp trên The Show của SBS MTV.[8]
Ngày 21 tháng 2 năm 2022, STAYC phát hành mini-album thứ hai Young-Luv.com và đĩa đơn "RUN2U".[9] Album lọt vào bảng xếp hạng Gaon Album Chart ở vị trí thứ nhất và trở thành album đầu tiên của nhóm đạt được thành tích này.[10] "RUN2U" đạt vị trí thứ 11 trên bảng xếp hạng Gaon Digital Chart.
Ngày 19 tháng 7 nhóm trở lại với single thứ 3 We need love với bài hát chủ đề "Beautiful Monster", nhóm giành chiến thắng trên chương trình âm nhạc The Show vào ngày 26 tháng 7.
Ngày 23 tháng 11 năm 2022 STAYC chính thức debut ở Nhật Bản với single "POPPY". Single gồm ca khúc chủ đề "POPPY" và ca khúc "ASAP" phiên bản tiếng Nhật, MV "POPPY" được phát hành vào ngày 16 tháng 11 năm 2022
Chú thích: In đậm là trưởng nhóm
Nghệ danh | Tên khai sinh | Ngày sinh | Nơi sinh | Quốc tịch | ||||||
Latinh | Hangul | Kana | Latinh | Hangul | Kana | Hanja | Hán-Việt | |||
Sumin | 수민 | スミン | Bae Sumin | 배수민 | ぺ・スミン | 裵秀珉 | Bùi Tú Mẫn | 13 tháng 3, 2001 | Pohang, Hàn Quốc | Hàn Quốc |
Sieun | 시은 | シウン | Park Sieun | 박시은 | パク・シウン | 朴蒔恩 | Phác Thi Ân | 1 tháng 8, 2001 | Seoul, Hàn Quốc | |
Isa | 아이사 | アイサ | Lee Chaeyoung | 이채영 | イ・チェヨン | 李彩煐 | Lý Thái Anh | 23 tháng 1, 2002 | Busan, Hàn Quốc | |
Seeun | 세은 | セウン | Yoon Seeun | 윤세은 | ユン・セウン | 尹勢銀 | Doãn Thế Ngân | 14 tháng 6, 2003 | Gyeonggi, Hàn Quốc | |
Yoon | 윤 | ユン | Shim Jayoon | 심자윤 | シム・ジャユン | 沈姿潤 | Thẩm Tư Nhuận | 14 tháng 4, 2004 | Gwangju, Hàn Quốc | |
J | 재이 | ジェイ | Jang Yeeun | 장예은 | チャン・イェウン | 張叡恩 | Trương Nghệ Ân | 9 tháng 12, 2004 | Daejeon, Hàn Quốc |
Tên | Thông tin chi tiết | Thứ hạng cao nhất | Doanh số | |
---|---|---|---|---|
HQ [11] |
NB [12] | |||
Stereotype |
|
2 | 25 | |
Young-Luv.com |
|
1 | 44 |
Tên | Thông tin chi tiết | Thứ hạng cao nhất | Doanh số | Chứng nhận |
---|---|---|---|---|
HQ [17] | ||||
Star to a Young Culture |
|
6 |
|
— |
Staydom |
|
9 |
| |
We Need Love |
|
2 |
|
|
Tên | Năm | Thứ hạng cao nhất | Album | ||||
---|---|---|---|---|---|---|---|
HQ | SGP [21] |
Mỹ World [22] | |||||
Gaon [23] |
Hot [24] | ||||||
"So Bad" | 2020 | 159 | 82 | — | 21 | Star to a Young Culture | |
"ASAP" | 2021 | 9 | 9 | — | — | Staydom | |
"Stereotype" (색안경) | 27 | 17 | 22 | 16 | Stereotype | ||
"RUN2U" | 2022 | 4 | 3 | —[a] | 9 | Young-Luv.com | |
"Beautiful Monster" | 44 | 19 | — | —[b] | — | We Need Love | |
Tiếng Nhật | |||||||
"POPPY" | 2022 | TBA | POPPY | ||||
"—" cho biết bài hát không lọt vào bảng xếp hạng hoặc không được phát hành tại khu vực này. |
Tên | Năm | Thứ hạng cao nhất | Album |
---|---|---|---|
HQ | |||
"So What" | 2021 | —[c] | Staydom |
"Love Fool" (사랑은 원래 이렇게 아픈 건가요) | —[d] | ||
"I'll Be There" | —[e] | Stereotype | |
"Slow Down" | —[f] | ||
"Complex" | —[g] | ||
"—" cho biết bài hát không lọt vào bảng xếp hạng hoặc không được phát hành tại khu vực này. |
Tên | Năm | Đạo diễn | Chú thích |
---|---|---|---|
"So Bad" | 2020 | Minjun Lee, Hayoung Lee (MOSWANTD) | [28] |
"ASAP" | 2021 | Samin Han (Dextor-Lab) | [29] |
"Stereotype" | Woogie Kim (MOTHER) | [30] | |
"Run2u" | 2022 | Woogie Kim (MOTHER) | |
"Beautiful Monster" | |||
"POPPY" |
Khi STAYC được ra mắt, họ đã nhận được nhiều sự chú ý từ nhiều người khác nhau. Họ được đánh giá cao về ngoại hình và tài năng.
Giải thưởng | Năm | Hạng mục | Đề cử cho | Hạng mục | Chú thích |
---|---|---|---|---|---|
Asia Artist Awards | 2021 | New Wave Singer Award | STAYC | Đoạt giải | [31] |
Female Idol Popularity Award | Đề cử | [32] | |||
Asia Model Awards | Rookie of the Year | Đoạt giải | [33] | ||
Asian Pop Music Awards | Best New Artist (Overseas) | Đề cử | [34] | ||
Brand Customer Loyalty Award | Best Female Rookie Award | Đoạt giải | [35] | ||
Brand of the Year Awards | Female Rookie Idol Award | Đề cử | [36] | ||
The Fact Music Awards | Next Leader Award | Đoạt giải | [37] | ||
Fan & Star Choice Award (Artist) | Đề cử | [38] | |||
Gaon Chart Music Awards | New Artist of the Year - Digital | So Bad | Đề cử | [39] | |
2022 | Discovery of the Year – Hot Trend | STAYC | Đoạt giải | [40] | |
Artist of the Year (Digital Music) – September | Stereotype | Đề cử | [41] | ||
Golden Disc Awards | Digital Song Bonsang | ASAP | Đoạt giải | [42] | |
Rookie of the Year Award | STAYC | Đoạt giải | [43] | ||
Seezn Most Popular Artist Award | Đề cử | [44] | |||
Korea Culture Entertainment Awards | 2021 | K-Pop Star Award | Đoạt giải | [45] | |
Korea First Brand Awards | 2022 | Female Idol Rising Star Award | Đề cử | [46] | |
Korean Music Awards | Best K-pop Song | ASAP | Đề cử | [47] | |
Rookie of the Year | STAYC | Đề cử | [48] | ||
Melon Music Awards | 2021 | 1theK Original Content Award | Đoạt giải | [49] | |
Best Female Group | Đề cử | ||||
Netizen Popularity Award | Đề cử | ||||
New Artist of the Year | Đề cử | ||||
Top 10 Artist | Đề cử | ||||
Mnet Asian Music Awards | Best Dance Performance – Female Group | ASAP | Đề cử | [50] | |
Best New Female Artist | STAYC | Đề cử | |||
Song of the Year | ASAP | Đề cử | |||
Worldwide Fans' Choice Top 10 | STAYC | Đề cử | |||
MTV Europe Music Awards | Best Korean Act | Đề cử | [51] | ||
Prêmio Anual K4US | Debut of the Year | Đề cử | [52] | ||
Song of the Year | ASAP | Đề cử | |||
Seoul Music Awards | K-wave Popularity Award | STAYC | Đề cử | [53] | |
Popularity Award | Đề cử | ||||
Rookie of the Year | Đề cử | ||||
2022 | Best Performance | Đoạt giải | [54] | ||
K-wave Popularity Award | Đề cử | [55] | |||
Main Award (Bonsang) | Đề cử | ||||
Popularity Award | Đề cử | ||||
U+Idol Live Best Artist Award | Đề cử | [56] |
Năm | Ngày | Bài hát | Điểm |
---|---|---|---|
2021 | 14 tháng 9 | "STEREOTYPE" | 8760 |
2022 | 1 tháng 3 | "RUN2U" | 8261 |
8 tháng 3 | 7669 | ||
26 tháng 7 | "BEAUTIFUL MONSTER" | 8369 | |
2023 | 21 tháng 2 | "Teddy Bear" | 9360 |
29 tháng 8 | "Bubble" | 7285 |
Năm | Ngày | Bài hát | Điểm |
---|---|---|---|
2021 | 15 tháng 9 | "STEREOTYPE" | 8161 |
2022 | 9 tháng 3 | "RUN2U" | 5022 |
2023 | 22 tháng 2 | "Teddy Bear" | 6240 |
8 tháng 3 | 6083 |
Năm | Ngày | Bài hát | Điểm |
---|---|---|---|
2021 | 16 tháng 9 | "STEREOTYPE" | 8146 |
2022 | 10 tháng 3 | "RUN2U" | – |
17 tháng 3 | 6569 |
Năm | Ngày | Bài hát | Điểm |
---|---|---|---|
2022 | 4 tháng 3 | "RUN2U" | 6821 |
11 tháng 3 | 4719 | ||
2023 | 24 tháng 2 | "Teddy Bear" | 7566 |
1 tháng 9 | "Bubble" | 5928 | |
2024 | 12 tháng 7 | "Cheeky Icy Thang" | 7502 |
Năm | Ngày | Bài hát | Điểm |
---|---|---|---|
2023 | 11 tháng 3 | "Teddy Bear" | 7514 |
Năm | Ngày | Bài hát | Điểm |
---|---|---|---|
2023 | 26 tháng 2 | "Teddy Bear" | 5774 |
<ref>
sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên KMCA
Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về STAYC. |