Welcome to the Jungle

"Welcome to the Jungle"
Bìa đĩa phát hành tại Mỹ
Đĩa đơn của Guns N' Roses
từ album Appetite for Destruction
Mặt B
Phát hành
  • 28 tháng 9 năm 1987 (Anh)
  • 3 tháng 10 năm 1987 (Mỹ)
Thu âm19 tháng 6 năm 1987
Thể loại
Thời lượng4:31
Hãng đĩaGeffen
Sáng tácGuns N' Roses
Sản xuấtMike Clink
Thứ tự đĩa đơn của Guns N' Roses
"It's So Easy" / "Mr. Brownstone"
(1987)
"Welcome to the Jungle"
(00000002)
"Sweet Child o' Mine"
(1988)
Video âm nhạc
"Welcome to the Jungle" trên YouTube
Mẫu âm thanh

"Welcome to the Jungle" là một bài hát của ban nhạc rock người Mỹ Guns N' Roses trích từ album phòng thu đầu tay của nhóm có nhan đề Appetite for Destruction (1987). Đây là đĩa đơn thứ 2 phát hành từ album, lúc đầu ra mắt ở Anh vào tháng 9 năm 1987 rồi về sau phát hành tại Mỹ vào tháng 10 năm 1987. Ca khúc đã giành hạng 7 trên Billboard Hot 100[6] và hạng 24 trên UK Singles Chart.[7] Ở lần phát hành vào năm 1987, định dạng đĩa đơn maxi của bài hát đi kèm với một phiên bản nhạc sống bài "Whole Lotta Rosie" của AC/DC, đĩa đơn đầu tay của GNR là bài "It's So Easy" và bản hát lại bài "Knockin' on Heaven's Door" của Bob Dylan. Năm 2009, "Welcome to the Jungle" được VH1 tôn vinh là ca khúc nhạc hard rock hay nhất mọi thời đại.[4]

Hoàn cảnh ra đời và sáng tác

[sửa | sửa mã nguồn]

Axl Rose sáng tác lời của bài hát trong lúc ghé thăm một người bạn tại Seattle: "Nó là một thành phố lớn, [nhưng] vẫn chỉ là một thành phố nhỏ so với L.A và những thứ bạn sẽ biết. Thành phố ấy có vẻ thôn dã hơn rất nhiều. Tôi chỉ viết ra cách mà mình nhìn nhận nó. Nếu có người đến thị trấn và muốn tìm thứ gì đó, họ có thể tìm thấy bất cứ thứ gì họ muốn."[8] Tay lead guitar Izzy Stradlin thì tóm gọn ca khúc là "nói về những con phố ở Hollywood, sát với đời thực."[9]

Slash miêu tả quá trình làm nhạc của "Welcome to the Jungle" trong cuốn tự truyện trùng tên mình. Lúc ban nhạc đang cố viết ra chất liệu sáng tác mới, Axl nhớ lại một câu riff mà Slash từng chơi lúc anh sống dưới tầng hầm nhà mẹ của Slash. Slash thể hiện lại câu riff ấy và ban nhạc nhanh chóng lấy nó làm nền tảng cho ca khúc khi Slash chế ra những phân khúc guitar mới cho bài hát. Anh ghi công Duff McKagan là người nghĩ ra khúc breakdown. Nhưng Duff lại phủ nhận câu chuyện của Slash trong cuốn tự truyện của mình mang tên It's So Easy (and other Lies), anh cho rằng "Welcome to the Jungle" có nguồn gốc từ một ca khúc tên là "The Fake" do anh sáng tác vào năm 1978 cho Vains – tên của một ban nhạc punk mà Duff tham gia lúc bấy giờ.[10] Duff cũng cho biết đây là ca khúc đầu tiên mà anh sáng tác, rồi sau đó nó được ban nhạc phát hành thành đĩa đơn.[10] Theo lời kể của Slash thì ca khúc được sáng tác trong khoảng 3 tiếng đồng hồ.[11]

Rose chia sẻ rằng nguồn cảm hứng viết lời của "Welcome to the Jungle" đến từ một cuộc gặp giữa anh và một người bạn với một người đàn ông vô gia cư trong lúc họ xuống xe buýt để đến New York. Nhằm cố dọa nạt những cậu nhóc đang bỏ trốn, người đàn ông này hét vào mặt chúng: "You know where you are? You're in the jungle baby; you're gonna die!".[a][12][13]

Đón nhận

[sửa | sửa mã nguồn]

Nhà báo chuyên về âm nhạc Martin Popoff đã lựa chọn "Welcome to the Jungle" ở vị trí số 19 trong cuốn sách Top 500 ca khúc nhạc heavy metal hay nhất mọi thời đại của ông.[14] VH1 thì liệt bài hát là "ca khúc nhạc metal xuất sắc thứ 2 trong lịch sử",[15] còn Rolling Stone xếp ca khúc ở hạng 467 trong danh sách "500 bài hát vĩ đại nhất" của tạp chí này.[16] Nhạc phẩm tiếp tục xuất hiện ở vị trí số 764 trong bảng xếp hạng "1001 ca khúc hay nhất từ trước đến nay" của tạp chí Q[9] cũng như được tôn vinh là "ca khúc hay nhất nói về Los Angeles" trong một cuộc bầu chọn vào năm 2006 của tạp chí Blender.[17] Năm 2009, "Welcome to the Jungle" được VH1 vinh danh là "ca khúc nhạc hard rock hay nhất mọi thời đại".[4] Trước đó 1 năm, vào năm 2008, độc giả của Rolling Stone đã liệt bài hát là bản nhạc hiệu đề tài thể thao hay nhất.[18] Năm 2006, "Welcome to the Jungle" được VH1 đánh giá ở hạng #26 trong danh sách "100 ca khúc hay nhất của thập niên 80". Kerrang! thì vinh danh "Welcome to the Jungle" là bài hát hay nhất của Guns N' Roses trích từ một danh sách gồm 20 ca khúc hay nhất của Guns N' Roses.[19]

Video âm nhạc

[sửa | sửa mã nguồn]

Hãng đĩa Geffen Records từng gặp khó khi bán video âm nhạc (MV) của "Welcome to the Jungle" cho đài MTV. David Geffen đã đưa ra thỏa thuận với nhà đài rằng MV sẽ chỉ được chiếu một lần vào khoảng 5 giờ sáng ngày Chủ Nhật.[20] Ngay sau khi MV được trình chiếu, MTV bất ngờ nhận được nhiều cuộc gọi từ khán giả đề nghị rằng họ muốn xem MV lần nữa.

Bất chấp thời lượng lên sóng vào sáng sớm, MV của "Welcome to the Jungle" thu hút đông đảo sự chú ý của người xem và nhanh chóng trở thành MV được đề nghị phát nhiều nhất trên MTV. MV do Nigel Dick làm đạo diễn, mở đầu với cảnh Axl Rose bước chân xuống xe buýt tại Los Angeles và một tay buôn ma túy (thủ vai bởi Izzy) đang cố chào hàng với Axl nhưng bị anh từ chối. Khi Rose dừng chân để xem vô tuyến qua cửa số một cửa hiệu, MV chiếu cảnh ban nhạc đang biểu diễn nhạc sống, ngoài ra có thể thấy Slash đang ngồi dựa vào tường cửa hiệu và nốc một chai thủy tinh trong suốt đặt trong một túi giấy màu nâu. Cuối MV, Rose biến thành một dân punk chính hiệu, khoác lên mình lốt trang phục hợp thời sau khi trải qua đợt huấn luyện tương tự như Kỹ thuật Ludovico.

Trong một buổi phỏng vấn với tạp chí Rolling Stone để bàn về MV, tay quản lý của Guns N' Roses' là Alan Niven cho biết lúc bấy giờ rằng ông đã "nảy ra sáng kiến đánh cắp ý tưởng từ ba bộ phim điện ảnh gồm Midnight Cowboy, The Man Who Fell to EarthA Clockwork Orange".[21]

Xuất hiện trong văn hóa đại chúng

[sửa | sửa mã nguồn]

Danh sách bài hát

[sửa | sửa mã nguồn]

Tất cả các ca khúc đều ghi công Guns N' Roses ngoại trừ chỗ ghi chú

UK 1987 7" vinyl (GEF 30)
STTNhan đềSáng tácThời lượng
1."Welcome to the Jungle" 4:30
2."Whole Lotta Rosie" (Bản hát lại nhạc sống của AC/DC)Angus Young, Malcolm Young, Bon Scott5:29
Tổng thời lượng:9:59
UK 1987 12" vinyl (GEF 30T); 12" picture disc (GEF 30TP)
STTNhan đềSáng tácThời lượng
1."Welcome to the Jungle" 4:30
2."Whole Lotta Rosie" (Bản hát lại nhạc sống của AC/DC)Young, Young, Scott 
3."It's So Easy" (live)Guns N' Roses, West Arkeen 
4."Knockin' on Heaven's Door" (Bản hát lại nhạc sống của Bob Dylan)Bob Dylan 
US 1988 7" vinyl (927 759-7)
STTNhan đềSáng tácThời lượng
1."Welcome to the Jungle" 4:30
2."Mr. Brownstone"Izzy Stradlin3:46
Tổng thời lượng:8:17
UK 1988 7" vinyl (GEF 47)
STTNhan đềThời lượng
1."Welcome to the Jungle"4:30
2."Nightrain"4:29
Tổng thời lượng:9:00
UK 1988 12" vinyl (GEF 47T); 12" poster bag (GEF 47TW); 12" picture disc (GEF 47TP);12" patch (GEF47TV); 3" CD (GEF 47CD)
STTNhan đềThời lượng
1."Welcome to the Jungle"4:30
2."Nightrain"4:29
3."You're Crazy" (Bản acoustic)4:23
Tổng thời lượng:13:10

Đội ngũ thực hiện

[sửa | sửa mã nguồn]

Xếp hạng

[sửa | sửa mã nguồn]

Xếp hạng tuần

[sửa | sửa mã nguồn]
Xếp hạng (1987–89) Vị trí
cao nhất
Úc (ARIA)[27] 41
Phần Lan (The Official Finnish Charts)[28] 13
Ireland (IRMA)[29] 14
Hà Lan (Single Top 100)[30] 84
New Zealand (Recorded Music NZ)[31] 6
Anh Quốc (Official Charts Company)[32] 24
Hoa Kỳ Billboard Hot 100[33] 7
Hoa Kỳ Mainstream Rock (Billboard)[34] 37
Hoa Kỳ Digital Song Sales (Billboard)[35] 74

Xếp hạng cuối năm

[sửa | sửa mã nguồn]
Xếp hạng (1989) Vị trí
Mỹ Billboard Hot 100[36][37] 74
Xếp hạng (2019) Vị trí
Bồ Đào Nha (AFP)[38] 664

Chứng nhận

[sửa | sửa mã nguồn]
Quốc gia Chứng nhận Số đơn vị/doanh số chứng nhận
Anh Quốc (BPI)[39] Bạch kim 600.000double-dagger
Hoa Kỳ (RIAA)[40] Vàng 500.000^

^ Chứng nhận dựa theo doanh số nhập hàng.
double-dagger Chứng nhận dựa theo doanh số tiêu thụ+phát trực tuyến.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
Chú giải
  1. ^ Tụi bây biết mình đang ở đâu không hả? Tụi bây đang ở trong rừng đấy; tụi bây sắp tới số rồi đó!"
Chú thích
  1. ^ Beaujour, Tom (3 tháng 10 năm 2014). “6 Glam-Metal Albums You Need to Own”. Revolver. Bản gốc lưu trữ 28 tháng 7 năm 2017. Truy cập 16 tháng 2 năm 2019.
  2. ^ “Readers' Poll: The 10 Greatest Hair Metal Songs”. Rolling Stone. 5 tháng 2 năm 2014. Truy cập 16 tháng 2 năm 2019.
  3. ^ tháng 12 năm 2015, Sleazegrinder. “The 20 Best Hair Metal Anthems Of All Time Ever”. loudersound (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 24 tháng 8 năm 2020.
  4. ^ a b c “spreadit.org music”. 1 tháng 1 năm 2009. Bản gốc lưu trữ 4 tháng 1 năm 2009. Truy cập 7 tháng 2 năm 2019.
  5. ^ Boldman, Gina. “Guns N' Roses – Welcome to the Jungle – Song Review”. AllMusic. Truy cập 15 tháng 10 năm 2019.
  6. ^ “Artist Chart History - Guns N' Roses”. Billboard. Truy cập ngày 17 tháng 12 năm 2018.
  7. ^ “Guns N' Roses”. Official Charts Company. Truy cập ngày 17 tháng 12 năm 2018.
  8. ^ “AXL ROSE & GNR Articles: Hit Parader March 1988”. Bản gốc lưu trữ 3 tháng 11 năm 2007. Truy cập 22 tháng 10 năm 2020.
  9. ^ a b “Welcome To The Jungle”. Here Today... Gone To Hell!. Truy cập ngày 17 tháng 12 năm 2018.
  10. ^ a b McKagan, Duff; Mohr, Tim (2010). It's So Easy (and other Lies). New York: Simon & Schuster. tr. 42–43, 97.
  11. ^ Bozza, Anthony; Slash (2007). Slash. New York: Harper Entertainment. tr. 108–109.
  12. ^ “Just a Little Patience”. Spin. tháng 7 năm 1999. Truy cập 19 tháng 12 năm 2019.
  13. ^ Brown, Lane (26 tháng 8 năm 2008). “Exclusive Excerpt: Stephen Davis's 'Watch You Bleed: The Saga of Guns N' Roses'. Vulture.com. Truy cập 4 tháng 5 năm 2015.
  14. ^ “Top500_Heavy_Metal_Songs.html”. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 4 năm 2016. Truy cập ngày 24 tháng 12 năm 2020.
  15. ^ “40 greatest metal songs (40 - 31)”. VH1. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 11 năm 2007. Truy cập ngày 18 tháng 12 năm 2018.
  16. ^ “The RS 500 Greatest Songs of All Time: Rolling Stone”. web.archive.org. ngày 25 tháng 5 năm 2009. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 5 năm 2009. Truy cập ngày 24 tháng 12 năm 2020.
  17. ^ “Welcome To The Jungle Tops Los Angeles Songs Poll”. 11 tháng 12 năm 2006.
  18. ^ “Readers' Rock List: Sports Anthems”. Rolling Stone. 10 tháng 6 năm 2008. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 12 năm 2008. Truy cập ngày 25 tháng 12 năm 2020.
  19. ^ “The 20 Greatest Guns N' Roses Songs – Ranked”. Kerrang!. 8 tháng 10 năm 2020. Truy cập ngày 25 tháng 12 năm 2020.
  20. ^ Tom King, The Operator: David Geffen Builds, Buys, and Sells the New Hollywood, tr. 430, Broadway Books (New York 2001).
  21. ^ “Guns N' Roses Video History: Behind the Scenes of the 'Appetite' Clips”. Rolling Stone. 3 tháng 8 năm 2007. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 11 năm 2009. Truy cập ngày 25 tháng 12 năm 2020.
  22. ^ “Guitar Hero 3 Setlist Revealed”. PC World. 2007. Truy cập ngày 28 tháng 7 năm 2018.
  23. ^ Tor Thorsen (ngày 26 tháng 10 năm 2004). “Full San Andreas soundtrack details”. Game Spot. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 9 năm 2007. Truy cập ngày 17 tháng 12 năm 2019.
  24. ^ tháng 6 năm 2019, Damian Fanelli 17. “That Time Guns N' Roses, Jim Carrey and Clint Eastwood Converged”. guitarworld (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 3 tháng 4 năm 2020.
  25. ^ Hinson, Hal (3 tháng 3 năm 1989). “Lean on Me (movie review)”. The Washington Post. Truy cập 3 tháng 4 năm 2020.
  26. ^ “Guns N' Roses' Biggest Movie and Soundtrack Moments”. Ultimate Classic Rock.
  27. ^ "Australian-charts.com – Guns N' Roses – Welcome to the Jungle" (bằng tiếng Anh). ARIA Top 50 Singles. Truy cập 25 tháng 3 năm 2017.
  28. ^ Pennanen, Timo. Sisältää hitin: levyt ja esittäjät Suomen musiikkilistoilla vuodesta 1972. Otava Publishing Company Ltd, 2003. ISBN 951-1-21053-X
  29. ^ "The Irish Charts – Search Results – Guns N' Roses" (bằng tiếng Anh). Irish Singles Chart. Truy cập 25 tháng 3 năm 2017.
  30. ^ "Dutchcharts.nl – Guns N' Roses – Welcome to the Jungle" (bằng tiếng Hà Lan). Single Top 100. Truy cập 25 tháng 3 năm 2017.
  31. ^ "Charts.nz – Guns N' Roses – Welcome to the Jungle" (bằng tiếng Anh). Top 40 Singles. Truy cập 25 tháng 3 năm 2017.
  32. ^ "Guns N' Roses: Artist Chart History" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập 25 tháng 3 năm 2017.
  33. ^ "Guns N' Roses Chart History (Hot 100)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập 25 tháng 3 năm 2017.
  34. ^ "Guns N' Roses Chart History (Mainstream Rock)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập 25 tháng 3 năm 2017.
  35. ^ "Guns N Roses Chart History (Digital Song Sales)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập 25 tháng 5 năm 2018.
  36. ^ “1989 The Year in Music: Top Pop Singles”. Billboard. 101 (51): Y-22. 23 tháng 12 năm 1989.
  37. ^ “Longbored Surfer - 1989”. longboredsurfer.com. Truy cập ngày 25 tháng 12 năm 2020.
  38. ^ “Top AFP - Audiogest - Top 3000 Singles + EPs Digitais” (PDF) (bằng tiếng Bồ Đào Nha). Associação Fonográfica Portuguesa. Truy cập 12 tháng 9 năm 2020.
  39. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Anh Quốc – Guns N' Roses – Welcome to the Jungle” (bằng tiếng Anh). British Phonographic Industry. Truy cập 21 tháng 2 năm 2020.
  40. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Hoa Kỳ – Guns N' Roses – Welcome to the Jungle” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ. Truy cập 21 tháng 2 năm 2020.

Tài liệu đọc thêm

[sửa | sửa mã nguồn]

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Góc nhìn khác về nhân vật Bố của Nobita
Góc nhìn khác về nhân vật Bố của Nobita
Ông Nobi Nobisuke hay còn được gọi là Bố của Nobita được tác giả Fujiko F. Fujio mô tả qua những câu truyện là một người đàn ông trung niên với công việc công sở bận rộn
Lý do Alhaitham sử dụng Quang học trong chiến đấu
Lý do Alhaitham sử dụng Quang học trong chiến đấu
Nguyên mẫu của Alhaitham được dựa trên "Nhà khoa học đầu tiên" al-Haytham, hay còn được biết đến là Alhazen
Brooklyn 99 - nét mới trong thể loại sitcom
Brooklyn 99 - nét mới trong thể loại sitcom
B99 đúng là có tình yêu, nói về tình bạn nhưng đều ở mức vừa đủ để khiến một series về cảnh sát không bị khô khan nhàm chán
Vật phẩm thế giới Momonga's Red Orb - Overlord
Vật phẩm thế giới Momonga's Red Orb - Overlord
Momonga's Red Orb Một trong những (World Item) Vật phẩm cấp độ thế giới mạnh mẽ nhất trong Đại Lăng Nazarick và là "lá át chủ bài" cuối cùng của Ainz .