Appetite for Destruction

Appetite for Destruction
Album phòng thu của Guns N' Roses
Phát hành21 tháng 7 năm 1987
Thu âm18 tháng 1 năm – 23 tháng 6 năm 1987
Phòng thu
Thể loại
Thời lượng53:52
Hãng đĩaGeffen
Sản xuấtMike Clink
Thứ tự album của Guns N' Roses
Live ?!*@ Like a Suicide
(1986)
Appetite for Destruction
(1987)
Guns N' Roses (EP)
(1988)
Thứ tự Album phòng thu của Guns N' Roses
'''''Appetite for Destruction'''''
(1987)
G N' R Lies
(1988)
Đĩa đơn từ Appetite for Destruction
  1. "It's So Easy/Mr. Brownstone"
    Phát hành: 15 tháng 6 năm 1987
  2. "Welcome to the Jungle"
    Phát hành: 3 tháng 10 năm 1987
  3. "Sweet Child o' Mine"
    Phát hành: 17 tháng 8 năm 1988
  4. "Paradise City"
    Phát hành: 30 tháng 11 năm 1988
  5. "Nightrain"
    Phát hành: ngày 29 tháng 7 năm 1989

Appetite for Destruction là album phòng thu đầu tay của ban nhạc hard rock người Mỹ Guns N' Roses, được phát hành vào ngày 21 tháng 7 năm 1987 bởi hãng đĩa Geffen Records. Khi mới ra mắt vào năm 1987, album ít nhận được sự chú ý từ giới thính giả đại chúng. Phải đến năm kế tiếp, nhạc phẩm mới bùng nổ và gặt hái thành công khổng lồ về mặt thương mại, sau khi ban nhạc đi lưu diễn và cho lên sóng những đĩa đơn như "Welcome to the Jungle", "Paradise City" và "Sweet Child o' Mine". Appetite for Destruction đã giành ngôi quán quân Billboard 200 và trở thành album đầu tay bán chạy nhất mọi thời đại tại Mỹ, cũng như nắm giữ vị trí số 11 trong danh sách album bán chạy nhất mọi thời đại ở quốc gia này. Với hơn 30 triệu bản được tiêu thụ toàn thế giới, đây là một trong những đĩa nhạc bán chạy nhất mọi thời đại. Bất chấp việc không được lòng giới phê bình lúc ban đầu, Appetite for Destruction vẫn nhận được nhiều lời tán dương và được xem là một trong những album hay nhất mọi thời đại. Năm 2018, nhạc phẩm được tái phát hành với phiên bản mới cập nhật và tiếp tục nhận nhiều lời khen ngợi.

Hoàn cảnh ra đời

[sửa | sửa mã nguồn]

Ngay sau khi thành lập, Guns N' Roses đã ghi một số bản nhạc để dự kiến phát hành đĩa EP vào tháng 3 năm 1985, gồm có "Don't Cry", một bản hát lại bài "Heartbreak Hotel", "Think About You" và "Anything Goes".[1] Tuy nhiên kế hoạch đã bị đổ bể do tay guitar sáng lập Tracii Guns rời ban nhạc, và người thế chỗ là Slash.[2] Không lâu sau, đội hình kinh điển của ban gồm Axl Rose, Duff McKagan, Slash, Steven AdlerIzzy Stradlin chính thức được hoàn thiện.[3]

Sau khi đi tour dày đặc ở các câu lạc bộ đêm tại Los Angeles, nhóm đã ký kết hợp dồng với hãng đĩa Geffen Records vào tháng 3 năm 1986.[4] Tháng 12 năm đó, nhóm cho phát hành đĩa Live ?!*@ Like a Suicide chứa 4 bài hát, với mục đích duy trì sự quan tâm của khán giả dành cho ban, đồng thời nhóm cũng rút khỏi các câu lạc bộ đêm để tập trung sáng tác album.[5][6] Mục đích phát hành đĩa EP còn là động thái xoa dịu hãng đĩa chủ quản, vì hãng cho rằng ban nhạc không có đủ ca khúc để ghi thành một album.[7]

Sáng tác và thu âm

[sửa | sửa mã nguồn]

Giọng ca Axl Rose chia sẻ, nhiều bài hát trong album được sáng tác khi ban nhạc còn đang biểu diễn tại các hộp đêm của Los Angeles, bên cạnh đó một số ca khúc sẽ có mặt trong những album sau – những sản phẩm tiếp nối Appetite for Destruction, như "Back Off Bitch", "You Could Be Mine", "November Rain" và "Don't Cry". Có nguồn tin cho hay bài "November Rain" không được đưa vào album vì nhóm đã nhất trí chọn "Sweet Child 'O Mine" trước, do đó chỉ có một bài ballad trong album.[8]

Nhà sản xuất Spencer Proffer được thuê để ghi âm "Nightrain" và "Sweet Child o' Mine" để đánh giá khả năng tương thích của ông với ban nhạc. Kế đó họ ghi tới 9 ca khúc trong các buổi thu nháp, trong đó có các bài "Heartbreak Hotel", "Don't Cry", "Welcome to the Jungle" và "Shadow of Your Love".[9] Từ giữa đến cuối năm 1986, ban nhạc thu âm mấy đĩa demo với Manny Charlton, tay guitar của nhóm Nazareth; chúng được phát hành vào năm 2018. Lúc đầu ban nhạc còn cân nhắc chọn Paul Stanley của Kiss cho vị trí sản xuất, nhưng Paul đã bị từ chối sau khi ông muốn thay đổi bộ trống của Adler nhiều hơn là anh mong đợi.[9] Robert John "Mutt" Lange cũng là một cái tên được cân nhắc, nhưng hãng đĩa lại không muốn chi quá nhiều tiền cho một nhà sản xuất nổi tiếng.[9] Cuối cùng, Mike Clink (người sản xuất các nhạc phẩm của Triumph) được lựa chọn;[10] nhóm đã thu bài "Shadow of Your Love" đầu tiên và đưa cho Clink xét duyệt.[9]

Thiết kế bìa

[sửa | sửa mã nguồn]

Bìa gốc của Appetite for Destruction dựa trên bức tranh cùng tên của họa sĩ Robert Williams, nó miêu tả một tên người máy chuyên đi hiếp dâm sắp bị thanh trừng bởi một cỗ máy báo thù bằng kim loại. Sau khi một vài nhà bán lẻ nhạc từ chối bán album, hãng đĩa đã tiến hành thỏa hiệp và lồng chiếc bìa gây tranh cãi kia vào mặt trong, còn mặt ngoài thay thế bằng hình ảnh một cây thánh giá Celtic với 5 chiếc đầu lâu tượng trưng cho 5 thành viên của ban nhạc đặt trên đó (bìa mới này do Billy White Jr thiết kế với nguyên bản là một hình xăm). Trong số 5 chiếc đầu lâu kể trên: Izzy Stradlin là chiếc đầu ở đỉnh; Steven Adler là chiếc đầu bên trái; Axl Rose là chiếc đầu ở giữa; Duff McKagan là chiếc đầu bên phải còn Slash là chiếc đầu ở dưới cùng. Trong một cuộc phỏng vấn vào năm 2016, Billy White lý giải về bìa album: "Cây thành giá và những chiếc đầu lâu giống như chân dung ban nhạc là ý tưởng của Axl, còn phần [thiết kế] còn lại là do tôi đảm nhiệm. Những nét hoa văn đan chéo trên cây thánh giá là chi tiết liên hệ đến Thin Lizzy, ban nhạc mà cả tôi và Axl đều yêu mến."[11]

Tiếp thị và doanh số

[sửa | sửa mã nguồn]

Appetite for Destruction được hãng đĩa Geffen phát hành vào ngày 21 tháng 6 năm 1987 nhưng chỉ nhận được ít ỏi lượng chú ý từ giới báo chí và phát thanh của Mỹ, ngoại trừ một số nơi phát sóng album tại California. Về sau, nhà báo chuyên về âm nhạc Stephen Davis nhận định rằng chuyện này xảy ra là do sự cạnh tranh gắt gao của nhạc rock trên thị trường phổ thông lúc bấy giờ, trong đó có sản phẩm hit tái xuất Permanent Vacation của Aerosmith, sự hiện diện của Def Leppard trên sóng radio với album Hysteria, và cả nhạc rock cổ động của U2 chiếm sóng vào các khung giờ vàng của MTV.[12]

Vào tuần ngày 29 tháng 8 năm 1987, Appetite for Destruction ra mắt ở vị trí số 182 trên Billboard 200. Album đã không thể giành ngôi quán quân cho đến ngày 6 tháng 8 năm 1988, sau khi ban nhạc đi lưu diễn và nhận được nhiều sự thu hút qua các lần chiếm sóng radio và phát video âm nhạc, với các đĩa đơn như "Welcome to the Jungle", "Paradise City" và "Sweet Child o' Mine".[13] Album có 4 tuần không liên tiếp giữ ngôi đầu và có tổng cộng 147 góp mặt trên Billboard 200.[14] Tay guitar Slash cho hay, "Chúng tôi nghĩ mình đã làm ra được bản nhạc bán chạy giống như Motörhead đã làm ấy... Nhạc phẩm hoàn toàn phi thương mại. Phải mất tới 1 năm thì album mới leo lên ngôi đầu bảng[sic]. Chẳng ai thèm ý đến chuyện đó cả."[15]

Tính đến tháng 9 năm 2008, album đã có 18 lần được chứng nhận đĩa bạch kim bởi Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Hoa Kỳ (RIAA) với lượng tiêu thụ vượt mốc 18 triệu bản tại Mỹ,[16] qua đó nắm giữ vị trí số 11 trong danh sách những album bán chạy nhất từ trước đến nay tại quốc gia này.[17] Theo tạp chí Billboard vào năm 2008, đây cũng là album đầu tay bán chạy nhất mọi thời đại tại Mỹ,[18] kỷ lục nó vẫn giữ đến nay.[19][20][21] Cùng năm đó, Sky News đưa tin doanh số bán toàn cầu của album đã đạt xấp xỉ con số 28 triệu bản, trở thành một trong những album bán chạy nhất mọi thời đại.[22] Những nguồn tin gần đây còn cho hay nhạc phẩm đã bán ra khoảng 30 triệu đĩa trên toàn thế giới.[23]

Đánh giá chuyên môn

[sửa | sửa mã nguồn]
Đánh giá chuyên môn
Nguồn đánh giá
NguồnĐánh giá
AllMusic[24]
Christgau's Record GuideB−[25]
Encyclopedia of Popular Music[26]
Entertainment WeeklyA[27]
MusicHound Rock5/5[28]
Pitchfork10/10
Rolling Stone[29]
The Rolling Stone Album Guide[30]
Spin[31]
Sputnikmusic2/5

Appetite for Destruction nhìn chung không được giới phê bình đương thời đánh giá cao.[32] Nhiều người phàn nàn rằng thành công khổng lồ của cùng lượng người mua album được thúc đẩy bởi khẩu hiệu cấm kỵ "sex, ma túy và rock & roll" trong thập kỷ 1980, khi mà nhiều không gian văn hóa tại Mỹ bị chính quyền Reagan-Bush quản thúc, khủng hoảng bệnh AIDS và sự phổ biến của MTV.[33] Trong bài đánh giá vào năm 1987, Dave Ling của tạp chí Metal Hammer đã phê phán album bằng nhận định rằng nó là một sản phẩm kết hợp chất lượng kém với nhạc tố lấy từ các ban nhạc như Aerosmith, Hanoi RocksAC/DC.[32] Giới phê bình tại Anh thỉ tỏ ra lạc quan hơn, khi Kerrang! viết rằng "rock cuối cùng đã thoát khỏi bàn tay của những tên nhạt nhẽo, yếu đuối, chán ngấy và mệt mỏi, và được đem trở lại bàn tay của những kẻ nổi loạn thực sự."[12] Nhạc phẩm được bầu là album hay thứ 26 trong năm trong cuộc bình chọn Pazz & Jop của The Village Voice vào năm 1988 – đây là một cuộc bầu chọn thường niên dành cho giới phê bình khắp nước Mỹ.[34] Giám đốc của cuộc bầu chọn, ông Robert Christgau đã dành lời khen cho album trong bài đánh giá thuộc cuốn sách Christgau's Record Guide: The '80s xuất bản năm 1990 của ông. Trong lúc tán dương "khả năng ca hát dễ dàng và thuyết phục [người nghe]" của Axl cũng như "không thể phủ nhận là anh ta khác biệt so với những đồng nghiệp cùng thời", vị nhà báo lại thấy màn thể hiện của anh bị xuống cấp bởi những câu hát đáng ngờ lộ ra những ý tưởng tăm tối: "Anh ta không yêu 'Night Train' mà yêu thích nghiện rượu. Rồi một lần nọ, 'cục cưng' đáng yêu của anh thể hiện sự tận tâm của mình bằng cách bú dương vật cho anh ta, và con quỷ cái đó đã sẵn sàng để 'Xem em chinh phục anh này.'"[25]

Trong một bài đánh giá tái nhìn nhận trong ấn phẩm The Rolling Stone Album Guide (2004), Ann Powers nhận định rằng Guns N' Roses "đã cho ra đời một sản phẩm kết hợp độc đáo của nhiều giá trị rock khác nhau", chẳng hạn như "tốc độ và nghệ thuật trình diễn, phô trương và dơ bẩn", cho rằng album đã thay đổi "sự nhạy cảm của hard rock lúc bấy giờ".[30] Năm 2011, trong bài nhận xét viết cho trang AllMusic, ông Stephen Thomas Erlewine xem album là một "bước ngoặt của hard rock", thấy rằng kỹ năng hát và sáng tác của Rose được nâng tầm bởi bộ đôi Slash và Stradlin đánh guitar, do đó giúp cho Appetite for Destruction trở thành "bản nhạc metal hay nhất cuối thập kỷ 80".[24] Theo Jimmy Martin của The Quietus, ông không chỉ tôn vinh Appetite for Destruction là album hard rock hay nhất thập niên 1980 mà còn cho rằng nhạc phẩm sở hữu một "chất lượng punk thô kệch", đánh dấu bước "lột xác" khỏi các ban nhạc metal bị MTV nhuốm màu sắc thương mại.[32] Theo lời cây bút Christa Titus của tạp chí Billboard, Appetite for Destruction tiếp cận được nhiều đối tượng thính giả nhạc rock bởi ban nhạc đã kết hợp "lối chơi metal mạnh mẽ, các đề tài nổi loạn của punk rock, thẩm mỹ của glam metal và những khúc guitar riff đậm chất blues giúp thu hút những người [yêu nhạc] thuần túy."[13]

Danh hiệu

[sửa | sửa mã nguồn]

Theo trang Acclaimed Music, Appetite for Destruction là đĩa nhạc nắm giữ hạng 63 trong danh sách các nhạc phẩm mọi thời đại của giới phê bình.[35]

  • Năm 1989, Rolling Stone liệt Appetite for Destruction ở hạng 27 trong những album hay nhất thập niên 1980.[36]
  • Về sau Rolling Stone còn liệt nhạc phẩm ở hạng 62 trong danh sách 500 album xuất sắc nhất mọi thời đại.[37]
  • Năm 2001, tạp chí Q tôn vinh Appetite for Destruction là một trong 50 album nặng đô nhất mọi thời đại.[38]
  • Năm 2004, Q cũng tôn vinh Appetite for Destruction là một trong album classic rock hay nhất từ trước đến nay.[39]
  • Năm 2003, VH1 vinh danh Appetite for Destruction ở hạng 42 trong số các album xuất sắc nhất mọi thời đại.[40]
  • Năm 2002, Pitchfork liệt Appetite for Destruction ở hạng 59 trong Top 100 album của thập kỷ 1980.[41]
  • Nhạc phẩm xếp thứ 18 trong danh sách "100 album xuất sắc nhất, 1985–2005" của tạp chí Spin.[42]
  • Năm 2006, Kerrang! liệt album #1 trong danh sách các album rock hay nhất.[43]
  • Năm 2006, album có mặt trong cuốn sách 1001 album bạn phải nghe trước khi chết.[44]
  • Album đứng thứ 32 trong danh sách 200 album của Đại sảnh danh vọng nhạc rock, do Hiệp hội thương nhân âm nhạc quốc gia (NARM) tổ chức.[45]
  • Năm 2006, Q xếp album ở #10 trong danh sách "40 album hay nhất thập kỷ '80".[46]
  • Năm 2006, album đứng hạng á quân trong danh sách 100 album bằng guitar xuất sắc nhất mọi thời đại của tạp chí Guitar World.[47]
  • Năm 2011, đài phát thanh của Úc là Triple M liệt Appetite for Destruction ở #1 trong danh sách 250 album thay đổi phần lớn cuộc đời.
  • Năm 2012, Rolling Stone xếp Appetite for Destruction thứ 62 trong những album xuất sắc nhất mọi thời đại.[48]
  • Năm 2012, Slant Magazine liệt album ở #37 trong danh sách các "album hay nhất thập niên 1980".[49]
  • Năm 2012, Clash điền tên album vào Đại sảnh album kinh điển của tạp chí.[50]

Danh sách bài hát

[sửa | sửa mã nguồn]

Bản phát hành gốc

[sửa | sửa mã nguồn]

Tất cả các ca khúc được viết bởi Guns N' Roses, ngoại trừ chỗ ghi chú.

Mặt 'G'
STTNhan đềThời lượng
1."Welcome to the Jungle"4:31
2."It's So Easy" (Guns N' Roses, West Arkeen)3:21
3."Nightrain"4:26
4."Out ta Get Me"4:20
5."Mr. Brownstone"3:46
6."Paradise City"6:46
Mặt 'R'
STTNhan đềThời lượng
7."My Michelle"3:39
8."Think About You"3:50
9."Sweet Child o' Mine"5:55
10."You're Crazy"3:16
11."Anything Goes" (Guns N' Roses, Chris Weber)3:25
12."Rocket Queen"6:13
Tổng thời lượng:53:52

Bản siêu chất lượng cao

[sửa | sửa mã nguồn]

Bản "Locked N' Loaded" và "Bản siêu chất lượng cao" có chung nội dung về mặt âm nhạc. Đĩa 1 là album nguyên tác.

Tất cả các ca khúc được viết bởi Guns N' Roses, ngoại trừ chỗ ghi chú.

Disc 2: B-Sides N' EP's
STTNhan đềSáng tácThời lượng
1."Reckless Life"Axl Rose, Izzy Stradlin, Chris Weber3:21
2."Nice Boys"Angry Anderson, Mick Cocks, Geordie Leach, Dallas "Digger" Royall, Peter Wells3:02
3."Move to the City" (Live)Stradlin, Weber, Del James3:34
4."Mama Kin"Steven Tyler3:41
5."Shadow of Your Love" (Live)Axl Rose, Izzy Stradlin, Paul Tobias3:03
6."You're Crazy" (Bản acoustic) 4:25
7."Patience" 5:54
8."Used to Love Her" 3:13
9."You're Crazy" 4:10
10."It's So Easy" (Live at the Marquee Club London / 1987)Guns N' Roses, West Arkeen3:54
11."Knockin' on Heaven's Door" (Live at the Marquee Club London / 1987)Bob Dylan4:59
12."Whole Lotta Rosie" (Live at the Marquee Club London / 1987)Angus Young, Bon Scott, Malcolm Young4:06
Tổng thời lượng:47:21

Tất cả các ca khúc được viết bởi Guns N' Roses, ngoại trừ nơi ghi chú.

Đĩa 3: Ghi nháp của Sound City năm 1986
STTNhan đềThời lượng
1."Welcome to the Jungle"4:59
2."Nightrain"4:49
3."Out ta Get Me"4:01
4."Paradise City"5:34
5."My Michelle"4:21
6."Think About You"3:50
7."You're Crazy"3:21
8."Anything Goes" (Guns N' Roses, Chris Weber)4:35
9."Rocket Queen"6:06
10."Shadow of Your Love" (Rose, Stradlin, Paul Tobias)2:38
11."Heartbreak Hotel (bản hát lại Elvis Presley)" (Mae Boren Axton, Thomas Durden, Elvis Presley)4:36
12."Jumpin' Jack Flash (The Rolling Stones cover)" (Jagger/Richards, Bill Wyman)3:21
Tổng thời lượng:52:11
Đĩa 4: Ghi nháp của Sound City năm 1986
STTNhan đềSáng tácThời lượng
1."Shadow of Your Love"Rose, Stradlin, Tobias3:05
2."Move to the City"Stradlin, Weber, Del James3:16
3."Ain't Goin' Down No More" (Bản hòa tấu)Guns N' Roses, Weber3:30
4."The Plague"Guns N' Roses, Weber0:54
5."Nice Boys"Anderson, Cocks, Leach, Royall, Wells2:58
6."Back off Bitch"Rose, Tobias4:39
7."Reckless Life"Rose, Stradlin, Weber2:45
8."Mama Kin"Tyler3:26
9."New Work Tune"Guns N' Roses, Weber3:25
10."November Rain" (Bản piano)Rose10:18
11."Move to the City" (Bản acoustic)Stradlin, Weber, James3:41
12."You're Crazy" (Bản acoustic)Guns N' Roses4:06
13."November Rain" (Bản acoustic)Rose5:00
14."Jumpin' Jack Flash" (Bản acoustic)Jagger/Richards, Wyman3:52
15."Move to the City" (Bản acoustic 1988)Stradlin, Weber, James3:26
Tổng thời lượng:58:21

Tất cả các ca khúc được viết bởi Guns N' Roses, ngoại trừ chỗ ghi chú.

Đĩa cassette tặng kèm ẩn: Ghi nháp của Mystic Studio năm 1985
STTNhan đềThời lượng
1."Welcome to the Jungle"4:52
2."Anything Goes" (Guns N' Roses, Weber)5:03
3."Don't Cry" (Rose, Stradlin)4:36
4."Back Off Bitch" (Rose, Tobias)4:46
5."Think About You"3:58

Bản chất lượng cao

[sửa | sửa mã nguồn]

Tất cả các ca khúc được viết bởi Guns N' Roses, ngoại trừ chỗ ghi chú.

Đĩa 1: Appetite for Destruction Remastered
STTNhan đềThời lượng
1."Welcome to the Jungle"4:33
2."It's So Easy" (Guns N' Roses, West Arkeen)3:22
3."Nightrain"4:28
4."Out ta Get Me"4:23
5."Mr. Brownstone"3:48
6."Paradise City"6:45
7."My Michelle"3:39
8."Think About You"3:51
9."Sweet Child o' Mine"5:56
10."You're Crazy"3:17
11."Anything Goes" (Guns N' Roses, Chris Weber)3:26
12."Rocket Queen"6:13
Tổng thời lượng:53:41

Tất cả các ca khúc được viết bởi Guns N' Roses, ngoại trừ nơi ghi chú.

Đĩa 2: ‘’Mặt B, EP và...’’
STTNhan đềSáng tácThời lượng
1."Reckless Life"Axl Rose, Izzy Stradlin, Chris Weber3:21
2."Nice Boys" (Bản hát lại Rose Tattoo)Angry Anderson, Mick Cocks, Geordie Leach, Dallas "Digger" Royall, Peter Wells3:02
3."Move to the City" (Live)Stradlin, Weber, Del James3:34
4."Mama Kin" (Bản hát lại Aerosmithr)Steven Tyler3:41
5."Shadow of Your Love" (Live)Axl Rose, Izzy Stradlin, Paul Tobias3:03
6."Welcome to the Jungle" (Ghi nháp của Sound City 1986) 4:59
7."Nightrain" (Ghi nháp của Sound City 1986) 4:49
8."Out ta Get Me" (Ghi nháp của Sound City 1986) 4:01
9."Paradise City" (1986 Sound City Sessions) 5:34
10."My Michelle" (Ghi nháp của Sound City 1986) 4:21
11."Shadow of Your Love"Rose, Stradlin, Tobias3:05
12."It's So Easy" (Live at the Marquee Club London / 1987)Guns N' Roses, West Arkeen3:54
13."Knockin' on Heaven's Door" (Live at the Marquee Club London / 1987)Bob Dylan4:59
14."Whole Lotta Rosie" (Live at the Marquee Club London / 1987, AC/DC cover)Angus Young, Bon Scott, Malcolm Young4:06
15."You're Crazy" (Bản acoustic) 4:25
16."Patience" 5:54
17."Used to Love Her" 3:13
18."Move to the City" (Bản acoustic 1988)Stradlin, Weber, James3:26
Tổng thời lượng:1:13:27

Xếp hạng

[sửa | sửa mã nguồn]

Chứng nhận

[sửa | sửa mã nguồn]
Quốc gia Chứng nhận Số đơn vị/doanh số chứng nhận
Argentina (CAPIF)[87] 3× Bạch kim 180.000^
Úc (ARIA)[88] 7× Bạch kim 490.000double-dagger
Áo (IFPI Áo)[89] Bạch kim 50.000*
Brasil (Pro-Música Brasil)[90] Bạch kim 250.000*
Canada (Music Canada)[91] Kim cương 1.000.000^
Phần Lan (Musiikkituottajat)[92] Vàng 25.000[92]
Pháp (SNEP)[93] 2× Vàng 200.000*
Đức (BVMI)[94] Bạch kim 500.000^
Italy
sales in 1989
150.000[95]
Ý (FIMI)[96] 2× Bạch kim 100.000double-dagger
Nhật Bản (RIAJ)[97] Bạch kim 200.000^
México (AMPROFON)[98] Vàng 100.000^
Hà Lan (NVPI)[99] Bạch kim 100.000^
New Zealand (RMNZ)[100] 5× Bạch kim 75.000^
Thụy Điển (GLF)[101] Vàng 50.000^
Thụy Sĩ (IFPI)[102] Bạch kim 50.000^
Anh Quốc (BPI)[103] 4× Bạch kim 1.200.000^
Hoa Kỳ (RIAA)[104] 18× Bạch kim 18.000.000^

* Chứng nhận dựa theo doanh số tiêu thụ.
^ Chứng nhận dựa theo doanh số nhập hàng.
double-dagger Chứng nhận dựa theo doanh số tiêu thụ+phát trực tuyến.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Cue, Raz (tháng 3 năm 1985). “Guns N' Roses First Radio Interview March 1985” (Phỏng vấn). KPFK. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 6 năm 2018. Truy cập 30 tháng 5 năm 2018. Đã định rõ hơn một tham số trong |archiveurl=|archive-url= (trợ giúp); Đã định rõ hơn một tham số trong |archivedate=|archive-date= (trợ giúp)
  2. ^ Dr. Rock (ngày 16 tháng 6 năm 2010). “Giving It Both Barrels: Dr Rock Takes On Tracii Guns Of The LA Guns”. TheQuietus.com. Bản gốc lưu trữ 20 tháng 8 năm 2013. Truy cập 9 tháng 6 năm 2015.
  3. ^ McKagan, Duff (2011). Stacy Creamer (biên tập). It's so Easy (and other lies). Collaboration by Tim Mohr. Touchstone. tr. 37. ISBN 978-1-4516-0664-5.
  4. ^ “Guns N' Roses – Biography on Bio”. bio. TheBiographyChannel.co.uk. 2008. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 12 năm 2009. Truy cập 29 tháng 6 năm 2015. Đã định rõ hơn một tham số trong |archiveurl=|archive-url= (trợ giúp); Đã định rõ hơn một tham số trong |archivedate=|archive-date= (trợ giúp)
  5. ^ “G N' R Lies”. rollingstone.com. Bản gốc lưu trữ 6 tháng 12 năm 2017. Truy cập 5 tháng 12 năm 2017.
  6. ^ Voland, John (28 tháng 12 năm 1987). “POP REVIEW: Guns N' Roses Glam-Slams With Noisy Aggressiveness”. Los Angeles Times. Bản gốc lưu trữ 23 tháng 7 năm 2016. Truy cập 5 tháng 12 năm 2017 – qua LA Times.
  7. ^ McKagan, Duff (2011). Stacy Creamer (biên tập). It's so Easy (and other lies). Collaboration by Tim Mohr. Touchstone. tr. 55. ISBN 978-1-4516-0664-5.
  8. ^ Axl/Slash Interview, 1988”. Hem.passagen.se. Bản gốc lưu trữ 11 tháng 8 năm 2003. Truy cập 11 tháng 11 năm 2008.
  9. ^ a b c d “31 Years Ago: Guns N' Roses Issue 'Appetite for Destruction'. Loudwire.
  10. ^ McKagan, Duff; Mohr, Tim (2011). It's So Easy (and other Lies). Simon & Schuster. tr. 118, 120.
  11. ^ Redding, Dan. “The Story of Guns N' Roses' 'Appetite for Destruction' Album Cover”. Culture Creature. Truy cập 24 tháng 6 năm 2016.
  12. ^ a b Davis, Stephen (2008). Watch You Bleed: The Saga of Guns N' Roses. Penguin. tr. 181–82. ISBN 1592403778.
  13. ^ a b Titus, Christa (21 tháng 7 năm 2012). “Guns N' Roses, 'Appetite For Destruction' at 25: Classic Track-By-Track”. Billboard. Bản gốc lưu trữ 22 tháng 7 năm 2012. Truy cập 8 tháng 6 năm 2020.
  14. ^ “Billboard 200: Week of ngày 29 tháng 8 năm 1987 Biggest Jump”.
  15. ^ Rowland, Mark (tháng 2 năm 1991). “LA Law and Disorder”. Select, reprinted from Musician: 45.
  16. ^ “Top 100 Albums”. Recording Industry Association of America. Truy cập 18 tháng 12 năm 2011.
  17. ^ “Mike Clink”. Guitar Center. Bản gốc lưu trữ 8 tháng 7 năm 2015. Truy cập 12 tháng 8 năm 2015.
  18. ^ “Ask Billboard: Best Selling Debut Album, Dido, Australian Acts Trying To Crack The U.S. Market”. Billboard. Truy cập 13 tháng 8 năm 2015.
  19. ^ “Today in Music History: Guns N' Roses released 'Appetite for Destruction'. Minnesota Public Radio. ngày 21 tháng 7 năm 2020. Truy cập ngày 15 tháng 11 năm 2020.
  20. ^ DK (2019). Music: The Definitive Visual History. Penguin. tr. 425.
  21. ^ David V. Moskowitz biên tập (2015). The 100 Greatest Bands of All Time: A Guide to the Legends Who Rocked the World: A Guide to the Legends Who Rocked the World. ABC-CLIO. tr. 294.
  22. ^ “Guns N' Roses New Album Looms”. Sky News. 23 tháng 10 năm 2008. Bản gốc lưu trữ 13 tháng 2 năm 2009. Truy cập 18 tháng 12 năm 2011.
  23. ^ Bill Wyman (4 tháng 1 năm 2013). “Did "Thriller" Really Sell a Hundred Million Copies?”. The New Yorker. Truy cập 17 tháng 9 năm 2015.
  24. ^ a b Erlewine, Stephen Thomas. “Appetite for Destruction – Guns N' Roses”. AllMusic. Truy cập 2 tháng 4 năm 2020.
  25. ^ a b Christgau, Robert (1990). “Guns N' Roses: Appetite for Destruction. Christgau's Record Guide: The '80s. Pantheon Books. tr. 176. ISBN 067973015X. Truy cập 6 tháng 6 năm 2017.
  26. ^ Larkin, Colin (2011). The Encyclopedia of Popular Music (ấn bản thứ 5). Omnibus Press. ISBN 0-85712-595-8.
  27. ^ Browne, David (9 tháng 8 năm 1991). “Guns N' Roses discography”. Entertainment Weekly. New York. Truy cập 28 tháng 1 năm 2018.
  28. ^ Graff, Gary (1996). “Guns n' Roses”. Trong Graff, Gary (biên tập). MusicHound Rock: The Essential Album Guide. Visible Ink Press. ISBN 0787610372.
  29. ^ “Guns N' Roses: Appetite for Destruction”. Rolling Stone. New York. 15 tháng 12 năm 1988. Bản gốc lưu trữ 15 tháng 11 năm 2002. Truy cập 28 tháng 1 năm 2018.
  30. ^ a b Powers, Ann (2004). “Guns n' Roses”. Trong Brackett, Nathan; Hoard, Christian (biên tập). The New Rolling Stone Album Guide (ấn bản thứ 4). Simon & Schuster. tr. 350–51. ISBN 0-7432-0169-8.
  31. ^ Dolan, Jon (tháng 8 năm 2006). “How to Buy: Heavy Metal”. Spin. New York. 22 (8): 78. Truy cập 28 tháng 8 năm 2018.
  32. ^ a b c Martin, Jimmy (27 tháng 7 năm 2012). “Guns N' Roses' Appetite For Destruction – 25 Years On”. The Quietus. Truy cập 8 tháng 7 năm 2014.
  33. ^ “Sons of Aerosmith”. Musician (118): 35–45. tháng 8 năm 1988.
  34. ^ “The 1988 Pazz & Jop Critics Poll”. The Village Voice. New York. 28 tháng 2 năm 1989. Truy cập 8 tháng 7 năm 2014.
  35. ^ “Guns N' Roses”. Acclaimed Music. Bản gốc lưu trữ 22 tháng 9 năm 2015. Truy cập 12 tháng 8 năm 2015.
  36. ^ 100 best albums of the 80's: 27: Guns n' Roses, 'Appetite for Destruction' Lưu trữ 2017-08-22 tại Wayback Machine "Guns n' Roses play not so much pure metal as unalloyed hard rock that listeners who cut their teeth on the Rolling Stones and the New York Dolls can appreciate."
  37. ^ “500 Greatest Albums of All Time: Guns N' Roses, 'Appetite for Destruction': Rolling Stone”. Rolling Stone. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 8 năm 2017. Truy cập 9 tháng 12 năm 2013.
  38. ^ “In our Lifetime #2”. Q magazine. 1 tháng 10 năm 2001. Truy cập 20 tháng 11 năm 2007.
  39. ^ “Rocklist.net...Q & Mojo Magazine Special Editions Vol.1”. Rocklistmusic.co.uk. Bản gốc lưu trữ 31 tháng 10 năm 2010. Truy cập 11 tháng 11 năm 2010.
  40. ^ “VH1 Ranks 100 Best Rock Albums”. Associated Press. 4 tháng 1 năm 2001. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 12 năm 2007. Truy cập 20 tháng 11 năm 2007. Đã định rõ hơn một tham số trong |archiveurl=|archive-url= (trợ giúp); Đã định rõ hơn một tham số trong |archivedate=|archive-date= (trợ giúp)
  41. ^ “Top 100 Albums of the 1980s”. Pitchforkmedia.com. 20 tháng 11 năm 2002. Truy cập 11 tháng 11 năm 2010.
  42. ^ Barger, Al (3 tháng 7 năm 2005). “Spin magazine's 100 Greatest Albums 1985–2005”. Blog Critics magazine. Bản gốc lưu trữ 5 tháng 4 năm 2009. Truy cập 20 tháng 11 năm 2007.
  43. ^ “Guns N' Roses news:”. Here Today Gone to Hell. 4 tháng 3 năm 2004. Bản gốc lưu trữ 24 tháng 12 năm 2007. Truy cập 20 tháng 11 năm 2007.
  44. ^ Robert Dimery; Michael Lydon (7 tháng 2 năm 2006). 1001 Albums You Must Hear Before You Die: Revised and Updated Edition. Universe. ISBN 0-7893-1371-5.
  45. ^ “The 200 Definitive Albums Of All Time Rock & Roll Hall Of Fame 2007 at EIL.COM, home of Esprit International Limited”. Bản gốc lưu trữ 11 tháng 7 năm 2015. Truy cập 13 tháng 8 năm 2015.
  46. ^ Q tháng 8 năm 2006, Ấn bản 241
  47. ^ “Guitar World's 100 Greatest Guitar Albums Of All Time”. Rate Your Music. Bản gốc lưu trữ 26 tháng 5 năm 2012. Truy cập 11 tháng 11 năm 2010.
  48. ^ “500 Greatest Albums of All Time”. Rolling Stone. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 8 năm 2017. Truy cập 5 tháng 5 năm 2018.
  49. ^ Slant Staff (5 tháng 3 năm 2012). “The 100 Best Albums of the 1980s”. Slant Magazine. Truy cập 8 tháng 7 năm 2014.
  50. ^ Daultrey, Stephen (20 tháng 7 năm 2012). “Classic Albums: Guns N' Roses – Appetite For Destruction”. Clash. Truy cập 8 tháng 7 năm 2014.
  51. ^ "Australiancharts.com – Guns N' Roses – Appetite for Destruction" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập 22 tháng 7 năm 2018.
  52. ^ "Austriancharts.at – Guns N' Roses – Appetite for Destruction" (bằng tiếng Đức). Hung Medien. Truy cập 22 tháng 7 năm 2018.
  53. ^ "Ultratop.be – Guns N' Roses – Appetite for Destruction" (bằng tiếng Hà Lan). Hung Medien. Truy cập 6 tháng 7 năm 2018.
  54. ^ "Ultratop.be – Guns N' Roses – Appetite for Destruction" (bằng tiếng Pháp). Hung Medien. Truy cập 6 tháng 7 năm 2018.
  55. ^ "Guns N Roses Chart History (Canadian Albums)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập 14 tháng 7 năm 2018.
  56. ^ "Dutchcharts.nl – Guns N' Roses – Appetite for Destruction" (bằng tiếng Hà Lan). Hung Medien. Truy cập 6 tháng 7 năm 2018.
  57. ^ "Lescharts.com – Guns N' Roses – Appetite for Destruction" (bằng tiếng Pháp). Hung Medien. Truy cập 6 tháng 7 năm 2018.
  58. ^ "Offiziellecharts.de – Guns N' Roses – Appetite for Destruction" (bằng tiếng Đức). GfK Entertainment Charts. Truy cập 6 tháng 7 năm 2018.
  59. ^ "Irish-charts.com – Discography Guns N' Roses". Hung Medien. Truy cập 6 tháng 7 năm 2018.
  60. ^ "Italiancharts.com – Guns N' Roses – Appetite for Destruction" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập 6 tháng 7 năm 2018.
  61. ^ "Charts.nz – Guns N' Roses – Appetite for Destruction" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập 6 tháng 7 năm 2018.
  62. ^ "Norwegiancharts.com – Guns N' Roses – Appetite for Destruction" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập 6 tháng 7 năm 2018.
  63. ^ "Oficjalna lista sprzedaży :: OLiS - Official Retail Sales Chart" (bằng tiếng Ba Lan). OLiS. Polish Society of the Phonographic Industry. Truy cập 17 tháng 5 năm 2018.
  64. ^ "Swedishcharts.com – Guns N' Roses – Appetite for Destruction" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập 6 tháng 7 năm 2018.
  65. ^ "Swisscharts.com – Guns N' Roses – Appetite for Destruction" (bằng tiếng Đức). Hung Medien. Truy cập 6 tháng 7 năm 2018.
  66. ^ "Official Albums Chart Top 100" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập 25 tháng 7 năm 2018.
  67. ^ "Guns N Roses Chart History (Billboard 200)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập 22 tháng 7 năm 2018.
  68. ^ "Guns N Roses Chart History (Top Rock Albums)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập 14 tháng 7 năm 2018.
  69. ^ "Guns N Roses Chart History (Top Hard Rock Albums)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập 14 tháng 7 năm 2018.
  70. ^ “ARIA Top 100 Albums for 1988”. Australian Recording Industry Association. Truy cập 30 tháng 10 năm 2020.
  71. ^ “Top Billboard 200 Albums – Year-End 1988”. Billboard. Truy cập 30 tháng 10 năm 2020.
  72. ^ “ARIA Top 100 Albums for 1989”. Australian Recording Industry Association. Truy cập 30 tháng 10 năm 2020.
  73. ^ “Jaaroverzichten – Album 1989”. dutchcharts.nl. Truy cập 30 tháng 10 năm 2020.
  74. ^ “Top 100 Album-Jahrescharts”. GfK Entertainment (bằng tiếng Đức). offiziellecharts.de. Truy cập 30 tháng 10 năm 2020.
  75. ^ “Schweizer Jahreshitparade 1989”. hitparade.ch. Truy cập 30 tháng 10 năm 2020.
  76. ^ “Top Billboard 200 Albums – Year-End 1989”. Billboard. Truy cập 30 tháng 10 năm 2020.
  77. ^ “Top 100 Album-Jahrescharts”. GfK Entertainment (bằng tiếng Đức). offiziellecharts.de. Truy cập 30 tháng 10 năm 2020.
  78. ^ “Årslista Album – År 2016” (bằng tiếng Thụy Điển). Sverigetopplistan. Truy cập 30 tháng 10 năm 2020.
  79. ^ “Årslista Album – År 2017” (bằng tiếng Thụy Điển). Sverigetopplistan. Truy cập 30 tháng 10 năm 2020.
  80. ^ “ARIA Top 100 Albums for 2018”. Australian Recording Industry Association. Truy cập 30 tháng 10 năm 2020.
  81. ^ “Top 100 Album-Jahrescharts”. GfK Entertainment (bằng tiếng Đức). offiziellecharts.de. Truy cập 30 tháng 10 năm 2020.
  82. ^ “Årslista Album – År 2018” (bằng tiếng Thụy Điển). Sverigetopplistan. Truy cập 30 tháng 10 năm 2020.
  83. ^ “Top Rock Albums – Year-End 2018”. Billboard. Truy cập 30 tháng 10 năm 2020.
  84. ^ “ARIA Top 100 Albums for 2019”. Australian Recording Industry Association. Truy cập 5 tháng 11 năm 2020.
  85. ^ “Årslista Album – År 2019” (bằng tiếng Thụy Điển). Sverigetopplistan. Truy cập 30 tháng 10 năm 2020.
  86. ^ “Top Rock Albums – Year-End 2019”. Billboard. Truy cập 30 tháng 10 năm 2020.
  87. ^ “Chứng nhận album Argentina – Guns – Appetite For D” (bằng tiếng Tây Ban Nha). Cámara Argentina de Productores de Fonogramas y Videogramas.
  88. ^ “ARIA Australian Top 50 Albums”. Australian Recording Industry Association. 9 tháng 7 năm 2018. Truy cập 7 tháng 7 năm 2018.
  89. ^ “Chứng nhận album Áo – Guns N' Roses – Appetite For Destruction” (bằng tiếng Đức). IFPI Áo.
  90. ^ “Chứng nhận album Brasil – Guns – Appetite For Destruction” (bằng tiếng Bồ Đào Nha). Pro-Música Brasil.
  91. ^ “Chứng nhận album Canada – Guns 'N Roses – Appetite For Destruction” (bằng tiếng Anh). Music Canada.
  92. ^ a b “Chứng nhận album Phần Lan – Guns N'Roses – Appetite For Destruction” (bằng tiếng Phần Lan). Musiikkituottajat – IFPI Finland.
  93. ^ “Chứng nhận album Pháp – Guns N' Roses – Appetite For Destruction” (bằng tiếng Pháp). Syndicat National de l'Édition Phonographique.
  94. ^ “Gold-/Platin-Datenbank (Guns N' Roses; 'Appetite For Destruction')” (bằng tiếng Đức). Bundesverband Musikindustrie.
  95. ^ Caroli, Daniele (9 tháng 12 năm 1989). “Italy > Talent Challenges” (PDF). Billboard Magazine. Nielsen Business Media, Inc. 101 (49): I-8. ISSN 0006-2510. Truy cập 25 tháng 7 năm 2020 – qua World Radio History.
  96. ^ “Chứng nhận album Ý – Guns'N' Roses – Appetite for Destruction” (bằng tiếng Ý). Federazione Industria Musicale Italiana. Truy cập 15 tháng 7 năm 2019. Chọn "2019" ở menu thả xuống "Anno". Chọn "Appetite for Destruction" ở mục "Filtra". Chọn "Album e Compilation" dưới "Sezione".
  97. ^ “Chứng nhận album Nhật Bản – Guns N' Roses – Appetite For Destruction” (bằng tiếng Nhật). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Nhật Bản. Truy cập 28 tháng 7 năm 2020. Chọn 1994年3月 ở menu thả xuống
  98. ^ “Certificaciones” (bằng tiếng Tây Ban Nha). Asociación Mexicana de Productores de Fonogramas y Videogramas. Truy cập 28 tháng 7 năm 2020. Nhập Guns N'roses ở khúc dưới tiêu đề cột ARTISTA  và Appetite For Destruction ở chỗ điền dưới cột tiêu đề TÍTULO'.
  99. ^ “Chứng nhận album Hà Lan – Guns 'n' Roses – Appetite For Destruction” (bằng tiếng Hà Lan). Nederlandse Vereniging van Producenten en Importeurs van beeld- en geluidsdragers. Truy cập 28 tháng 7 năm 2020. Enter Appetite For Destruction in the "Artiest of titel" box. Select 1996 in the drop-down menu saying "Alle jaargangen".
  100. ^ “Chứng nhận album New Zealand – Guns N'roses – Appetite For Destruction” (bằng tiếng Anh). Recorded Music NZ.
  101. ^ “Guld- och Platinacertifikat − År 1987−1998” (PDF) (bằng tiếng Thụy Điển). IFPI Sweden. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 17 tháng 5 năm 2011.
  102. ^ “The Official Swiss Charts and Music Community: Chứng nhận ('Appetite For Destruction')” (bằng tiếng Đức). IFPI Thụy Sĩ. Hung Medien.
  103. ^ “Chứng nhận album Anh Quốc – Guns N' Roses – Appetite For Destruction” (bằng tiếng Anh). British Phonographic Industry. Chọn album trong phần Format. Chọn Bạch kim' ở phần Certification. Nhập Appetite For Destruction vào mục "Search BPI Awards" rồi ấn Enter.
  104. ^ “Chứng nhận album Hoa Kỳ – Guns N' Roses – Appetite For Destruction” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Jujutsu Kaisen chương 264: Quyết Chiến Tại Tử Địa Shinjuku
Jujutsu Kaisen chương 264: Quyết Chiến Tại Tử Địa Shinjuku
Tiếp diễn tại chiến trường Shinjuku, Sukuna ngạc nhiên trước sự xuất hiện của con át chủ bài Thiên Thần với chiêu thức “Xuất Lực Tối Đa: Tà Khứ Vũ Thê Tử”.
Kishou Arima: White Reaper trong Tokyo Ghoul
Kishou Arima: White Reaper trong Tokyo Ghoul
Kishou Arima (有馬 貴将, Arima Kishō) là một Điều tra viên Ngạ quỷ Cấp đặc biệt nổi tiếng với biệt danh Thần chết của CCG (CCGの死神, Shīshījī no Shinigami)
[Tập hiểu sâu]: Vì sao Bạn luôn KHÔNG ỔN?
[Tập hiểu sâu]: Vì sao Bạn luôn KHÔNG ỔN?
I’m OK - You’re OK, một tựa sách dành cho những ai luôn thấy bản thân Không-Ổn
Nhân vật Arche Eeb Rile Furt - Overlord
Nhân vật Arche Eeb Rile Furt - Overlord
Arche sở hữu mái tóc vàng cắt ngang vai, đôi mắt xanh, gương mặt xinh xắn, một vẻ đẹp úy phái