White Flag (bài hát của Dido)

"White Flag"
Đĩa đơn của Dido
từ album Life for Rent
Mặt B"Paris"
Phát hành1 tháng 9 năm 2003 (2003-09-01)
Thể loạiPop
Thời lượng
  • 4:00 (bản album)
  • 3:36 (radio chỉnh sửa)
Hãng đĩaArista
Sáng tác
Sản xuất
  • Dido Armstrong
  • Rollo Armstrong
Thứ tự đĩa đơn của Dido
"Feels Like Fire"
(2003)
"White Flag"
(2003)
"Life for Rent"
(2003)
Video âm nhạc
"White Flag" trên YouTube

"White Flag" là một bài hát của nghệ sĩ thu âm người Anh quốc Dido nằm trong album phòng thu thứ hai của cô, Life for Rent (2003). Nó được phát hành vào ngày 1 tháng 9 năm 2003 như là đĩa đơn đầu tiên trích từ album bởi Arista Records. Bài hát được viết lời và sản xuất bởi Dido và Rollo Armstrong, với sự tham gia hỗ trợ viết lời từ Rick Nowels, những cộng tác viên quen thuộc trong sự nghiệp của cô. Đây là một bản pop mang giai điệu chậm, với nội dung thể hiện mong muốn không từ bỏ mối quan hệ tình cảm của một người phụ nữ, ngay cả khi cô ấy biết mối quan hệ của cô đã không thể cứu vãn.[2] Trong một cuộc chiến, lá cờ trắng tượng trưng cho sự đầu hàng. Bằng cách khẳng định "sẽ không có lá cờ trắng nào," cô ngụ ý mình sẽ không phủ nhận mối quan hệ hay giả vờ nó chấm dứt nữa.[3]

Sau khi phát hành, "White Flag" nhận được những phản ứng tích cực từ các nhà phê bình âm nhạc, trong đó họ đánh giá cao giai điệu đẹp cũng như dễ nghe của nó. Bài hát còn gặt hái nhiều giải thưởng và đề cử tại những lễ trao giải lớn, bao gồm chiến thắng một giải Brit cho Đĩa đơn Anh quốc của năm tại lễ trao giải thường niên lần thứ 24 và một đề cử giải Grammy cho Trình diễn giọng pop nữ xuất sắc nhất tại lễ trao giải thường niên lần thứ 46. "White Flag" cũng đạt được những thành công vượt trội về mặt thương mại, đứng đầu các bảng xếp hạng ở Úc, Áo, Đức, Ý và Na Uy, và lọt vào top 10 ở hầu hết những quốc gia nó xuất hiện, bao gồm vươn đến top 5 ở nhiều thị trường lớn như Bỉ, Đan Mạch, Pháp, Ireland, Hà Lan, Thụy Điển, Thụy Sĩ và Vương quốc Anh. Tại Hoa Kỳ, nó đạt vị trí thứ 18 trên bảng xếp hạng Billboard Hot 100, trở thành đĩa đơn thứ hai trong sự nghiệp của Dido lọt vào top 20 tại đây, và được chứng nhận đĩa Vàng từ Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Mỹ (RIAA).

Video ca nhạc cho "White Flag" được đạo diễn bởi Joseph Kahn và có sự tham gia diễn xuất của David Boreanaz, trong đó miêu tả câu chuyện về một mối quan hệ đã chấm dứt, mặc dù vẫn còn yêu nhau nhưng luôn tránh mặt nhau, và họ vẫn giữ hình ảnh của đối phương ở nhà mỗi người. Để quảng bá bài hát, Dido đã trình diễn nó trên nhiều chương trình truyền hình và lễ trao giải lớn, bao gồm Good Morning America, Late Show with David Letterman, The Tonight Show with Jay Leno, Top of the PopsGiải Âm nhạc châu Âu của MTV năm 2003. Được ghi nhận là một trong những bài hát trứ danh của Dido, "White Flag" đã xuất hiện trong nhiều bộ phim tác phẩm điện ảnh và truyền hình, như Smallville, The Inbetweeners, Medium, The Sopranos, Tru Calling, Cold Case, Winners & Losers, và Perfect Stranger. Ngoài ra, Carly Rae Jepsen cũng thể hiện bài hát trong Canadian Idol.

Danh sách bài hát

[sửa | sửa mã nguồn]

Xếp hạng

[sửa | sửa mã nguồn]

Thành công trên các bảng xếp hạng

[sửa | sửa mã nguồn]
Tiền nhiệm:
"You Weren't There" bởi Lene Marlin
Đĩa đơn đầu bảng tại Ý
18 tháng 9 năm 2003
Kế nhiệm:
"Never Leave You (Uh Oooh, Uh Oooh)" bởi Lumidee
Tiền nhiệm:
"Where Is the Love?" bởi The Black Eyed Peas
Đĩa đơn đầu bảng tại Úc
28 tháng 9 năm 2003 – 5 tháng 10 năm 2003
Kế nhiệm:
"Not Me, Not I" bởi Delta Goodrem
Tiền nhiệm:
"Unrockbar" bởi Die Ärzte
Đĩa đơn đầu bảng tại Đức
3 tháng 10 năm 2003
Kế nhiệm:
"Where Is the Love?" by The Black Eyed Peas
Tiền nhiệm:
"Maria (I Like It Loud)" bởi Scooter
Đĩa đơn đầu bảng tại Áo
5 tháng 10 năm 2003 – 19 tháng 10 năm 2003
Kế nhiệm:
"Where Is the Love?" bởi The Black Eyed Peas

Chứng nhận

[sửa | sửa mã nguồn]
Quốc gia Chứng nhận Số đơn vị/doanh số chứng nhận
Úc (ARIA)[58] Vàng 35.000^
Áo (IFPI Áo)[59] Vàng 15.000*
Bỉ (BEA)[60] Vàng 25.000*
Đan Mạch (IFPI Đan Mạch)[61] Vàng 5,000^
Đức (BVMI)[62] Vàng 250.000^
Na Uy (IFPI)[63] Bạch kim 10.000*
autocat=yes}} Thụy Điển (GLF)[64] Vàng 20.000^
Thụy Sĩ (IFPI)[65] Vàng 20.000^
Anh Quốc (BPI)[67] Vàng 440,000[66]
Hoa Kỳ (RIAA)[68] Vàng 500.000^

* Chứng nhận dựa theo doanh số tiêu thụ.
^ Chứng nhận dựa theo doanh số nhập hàng.

Lịch sử phát hành

[sửa | sửa mã nguồn]
Khu vực Ngày Định dạng Hãng đĩa
Brazil 28 tháng 8 năm 2003 Tải kĩ thuật số Sony Music Entertainment

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Dido - Life for Rent (album review) - Sputnikmusic”. ngày 21 tháng 6 năm 2006. Truy cập ngày 21 tháng 2 năm 2012.
  2. ^ Jeffries, David. “White Flag - AllMusic”. Allmusic. Rovi Corporation. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 5 năm 2012. Truy cập ngày 18 tháng 2 năm 2012.
  3. ^ “Dido - White Flag - Lyrics Meaning”. Music Banner. Truy cập ngày 21 tháng 2 năm 2012.
  4. ^ “Dido ‎– White Flag”. Discogs. Truy cập ngày 13 tháng 2 năm 2018.
  5. ^ “Dido ‎– White Flag”. Discogs. Truy cập ngày 13 tháng 2 năm 2018.
  6. ^ “Dido ‎– White Flag”. Discogs. Truy cập ngày 13 tháng 2 năm 2018.
  7. ^ "Australian-charts.com – Dido – White Flag" (bằng tiếng Anh). ARIA Top 50 Singles.
  8. ^ "Austriancharts.at – Dido – White Flag" (bằng tiếng Đức). Ö3 Austria Top 40.
  9. ^ "Ultratop.be – Dido – White Flag" (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop 50.
  10. ^ "Ultratop.be – Dido – White Flag" (bằng tiếng Pháp). Ultratop 50.
  11. ^ “Brazil” (PDF). ABPD. 6 tháng 10 năm 2001. Truy cập ngày 1 tháng 4 năm 2014.
  12. ^ "Danishcharts.com – Dido – White Flag" (bằng tiếng Đan Mạch). Tracklisten.
  13. ^ “Hits of the World” (PDF). Billboard. Truy cập ngày 13 tháng 2 năm 2018.
  14. ^ "Dido: White Flag" (bằng tiếng Phần Lan). Musiikkituottajat – IFPI Finland.
  15. ^ "Lescharts.com – Dido – White Flag" (bằng tiếng Pháp). Les classement single.
  16. ^ “Dido - White Flag” (bằng tiếng Đức). GfK Entertainment. Truy cập ngày 13 tháng 2 năm 2018.
  17. ^ “Greek Singles Chart”. Bản gốc lưu trữ Tháng 12 9, 2003. Truy cập ngày 25 tháng 4 năm 2015. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |archive-date= (trợ giúp)
  18. ^ "The Irish Charts – Search Results – White Flag" (bằng tiếng Anh). Irish Singles Chart. Truy cập ngày 13 tháng 2 năm 2018.
  19. ^ "Italiancharts.com – Dido – White Flag" (bằng tiếng Anh). Top Digital Download.
  20. ^ "Nederlandse Top 40 – Dido" (bằng tiếng Hà Lan). Dutch Top 40.
  21. ^ "Dutchcharts.nl – Dido – White Flag" (bằng tiếng Hà Lan). Single Top 100.
  22. ^ "Charts.nz – Dido – White Flag" (bằng tiếng Anh). Top 40 Singles.
  23. ^ "Norwegiancharts.com – Dido – White Flag" (bằng tiếng Anh). VG-lista.
  24. ^ “Nielsen Music Control”. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 6 năm 2007. Truy cập ngày 13 tháng 2 năm 2018.
  25. ^ “Hits of the World” (PDF). Billboard. Truy cập ngày 13 tháng 2 năm 2018.
  26. ^ “Romanian Top 100: Editia 2, saptamina 12.01 - 18.01, 2004” (bằng tiếng Romania). Romanian Top 100. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 10 năm 2004. Truy cập ngày 13 tháng 2 năm 2018.
  27. ^ "Official Scottish Singles Sales Chart Top 100" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập ngày 13 tháng 2 năm 2018.
  28. ^ "Spanishcharts.com – Dido – White Flag" (bằng tiếng Anh). Canciones Top 50.
  29. ^ "Swedishcharts.com – Dido – White Flag" (bằng tiếng Anh). Singles Top 100.
  30. ^ "Swisscharts.com – Dido – White Flag" (bằng tiếng Thụy Sĩ). Swiss Singles Chart.
  31. ^ "Dido: Artist Chart History" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập ngày 13 tháng 2 năm 2018.
  32. ^ "Dido Chart History (Hot 100)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 13 tháng 2 năm 2018.
  33. ^ "Dido Chart History (Adult Contemporary)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 13 tháng 2 năm 2018.
  34. ^ "Dido Chart History (Adult Pop Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 13 tháng 2 năm 2018.
  35. ^ "Dido Chart History (Pop Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 13 tháng 2 năm 2018.
  36. ^ “ARIA Charts - End Of Year Charts - Top 100 Singles 2003”. Australian Recording Industry Association. Truy cập ngày 13 tháng 2 năm 2018.
  37. ^ “Jahreshitparade 2003”. Austriancharts.at. Hung Medien. Truy cập ngày 13 tháng 2 năm 2018.
  38. ^ “Jaaroverzichten 2003”. Ultratop 50. Hung Medien. Truy cập ngày 13 tháng 2 năm 2018.
  39. ^ “Rapports Annuels 2003”. Ultratop 50. Hung Medien. Truy cập ngày 13 tháng 2 năm 2018.
  40. ^ “Die TOP Charts der deutschen Hitlisten”. Truy cập ngày 13 tháng 2 năm 2018.
  41. ^ “The Year in Music and Touring: 2003” (PDF). Billboard. Prometheus Global Media. Truy cập ngày 13 tháng 2 năm 2018.
  42. ^ “Classement Singles - année 2003”. SNEP. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 5 năm 2011. Truy cập ngày 13 tháng 2 năm 2018.
  43. ^ “Top 100 Single-Jahrescharts”. GfK Entertainment (bằng tiếng Đức). offiziellecharts.de. Truy cập ngày 13 tháng 2 năm 2018.
  44. ^ “Irish Singles Charts”. Irish Recorded Music Association. Truy cập ngày 13 tháng 2 năm 2018.
  45. ^ “I singoli più venduti del 2003” (bằng tiếng Ý). Hit Parade Italia. Truy cập ngày 13 tháng 2 năm 2018.
  46. ^ “Tokyo Hot 100” (bằng tiếng Nhật). j-wave. Truy cập ngày 13 tháng 2 năm 2018.
  47. ^ “Jaarlijsten 2003” (bằng tiếng Hà Lan). Stichting Nederlandse Top 40. Truy cập ngày 13 tháng 2 năm 2018.
  48. ^ “Jaaroverzichten 2003” (bằng tiếng Hà Lan). Dutch Top 40. Hung Medien. Truy cập ngày 13 tháng 2 năm 2018.
  49. ^ “Top Selling Singles of 2003”. RIANZ. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 2 năm 2018. Truy cập ngày 13 tháng 2 năm 2018.
  50. ^ “Topp 20 Single Høst 2003” (bằng tiếng Na Uy). VG-lista. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 11 năm 2016. Truy cập ngày 13 tháng 2 năm 2018.
  51. ^ “Årslista Singlar - År 2003” (bằng tiếng Thụy Điển). GLF. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 9 năm 2015. Truy cập ngày 13 tháng 2 năm 2018.
  52. ^ “Swiss Year-End Charts 2003”. Swiss Singles Chart. Hung Medien. Truy cập ngày 13 tháng 2 năm 2018.
  53. ^ “UK Year-end Singles 2003” (PDF). The Official Charts Company. Chartplus.co.uk. tr. 1. Truy cập ngày 13 tháng 2 năm 2018.
  54. ^ “Jaarlijsten 2004” (bằng tiếng Hà Lan). Stichting Nederlandse Top 40. Truy cập ngày 13 tháng 2 năm 2018.
  55. ^ a b c “The Year in Music and Touring: 2004” (PDF). Billboard. Prometheus Global Media. Truy cập ngày 13 tháng 2 năm 2018.
  56. ^ “Top 100 – Decenniumlijst: 00's”. Dutch Top 40 (bằng tiếng Hà Lan). Stichting Nederlandse Top 40. Truy cập ngày 13 tháng 2 năm 2018.
  57. ^ “2009: The Year in Music” (PDF). Billboard. Prometheus Global Media. Truy cập ngày 13 tháng 2 năm 2018.
  58. ^ “ARIA Charts – Accreditations – 2003 Singles” (PDF) (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Úc.
  59. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Áo – Dido – White Flag” (bằng tiếng Đức). IFPI Áo.
  60. ^ “Ultratop − Goud en Platina – singles 2003” (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop. Hung Medien.
  61. ^ “UGE1 2003”. Hitlisten.nu. Truy cập ngày 13 tháng 2 năm 2018.
  62. ^ “Gold-/Platin-Datenbank (Dido; 'White Flag')” (bằng tiếng Đức). Bundesverband Musikindustrie.
  63. ^ “Trofeer” (bằng tiếng Na Uy). International Federation of the Phonographic Industry – Norway. 2001. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 11 năm 2012. Truy cập ngày 13 tháng 2 năm 2018.
  64. ^ “Guld- och Platinacertifikat − År 2003” (PDF) (bằng tiếng Thụy Điển). IFPI Sweden. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 17 tháng 5 năm 2011.
  65. ^ “The Official Swiss Charts and Music Community: Chứng nhận ('White Flag')” (bằng tiếng Đức). IFPI Thụy Sĩ. Hung Medien.
  66. ^ Myers, Justin (27 tháng 8 năm 2013). “Dido announces greatest hits collection”. Official Charts Company. Truy cập ngày 6 tháng 7 năm 2015.
  67. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Anh Quốc – Dido – White Flag” (bằng tiếng Anh). British Phonographic Industry. Truy cập ngày 10 tháng 6 năm 2014. Chọn single trong phần Format. Chọn Vàng' ở phần Certification. Nhập White Flag vào mục "Search BPI Awards" rồi ấn Enter.
  68. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Hoa Kỳ – Dido – White Flag” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Vật phẩm thế giới Five Elements Overcoming - Overlord
Vật phẩm thế giới Five Elements Overcoming - Overlord
Five Elements Overcoming Hay được biết đến với cái tên " Ngũ Hành Tương Khắc " Vật phẩm cấp độ thế giới thuộc vào nhóm 20 World Item vô cùng mạnh mẽ và quyền năng trong Yggdrasil.
Đọc sách như thế nào?
Đọc sách như thế nào?
Chắc chắn là bạn đã biết đọc sách là như thế nào rồi. Bất cứ ai với trình độ học vấn tốt nghiệp cấp 1 đều biết thế nào là đọc sách.
[Preview] Koigoku No Toshi – Thành phố chúng ta đang sống là giả?
[Preview] Koigoku No Toshi – Thành phố chúng ta đang sống là giả?
Makoto, một thanh niên đã crush Ai- cô bạn thời thơ ấu của mình tận 10 năm trời, bám theo cô lên tận đại học mà vẫn chưa có cơ hội tỏ tình
[Chap 1] Cậu của ngày hôm nay cũng là tất cả đáng yêu
[Chap 1] Cậu của ngày hôm nay cũng là tất cả đáng yêu
Truyện ngắn “Cậu của ngày hôm nay cũng là tất cả đáng yêu” (Phần 1)