Stan (bài hát)

"Stan"
Đĩa đơn của Eminem hợp tác cùng Dido
từ album The Marshall Mathers LP
Phát hành4 tháng 12 năm 2000
Thu âmTháng 11, 1999
Thể loạiAlternative hip hop, conscious hip hop
Thời lượng6:39 (phiên bản trong album)
5:11 (bản chỉnh sửa của đài phát thanh)
Hãng đĩaAftermath, Interscope, Shady
Sáng tácDido Armstrong, Paul Herman, Marshall Mathers[1]
Sản xuấtThe 45 King & Eminem
Thứ tự đĩa đơn của Eminem
"The Way I Am"
(2001)
"Stan"
(2001)
"Rock City"
(2002)
Thứ tự đĩa đơn của Dido
"Don't Think of Me"
(2000)
"Stan"
(2000)
"Thank You"
(2000)
Mẫu âm thanh
Eminem – "Stan"

"Stan" là đĩa đơn thứ ba trích từ album The Marshall Mathers LP được thu âm vào năm 1999 của rapper người Mỹ Eminem và có sự xuất hiện của nữ ca sĩ người Anh Dido. Bài hát đạt vị trí đầu bảng tại AnhÚc và có mặt trong album Curtain Call: The Hits, thể hiện bởi Eminem và Dido trong bài thứ 5 và bài thứ 17 dưới dạng phần trình diễn trực tiếp tại Giải Grammy năm 2001 cùng Elton John.

Ca khúc được sản xuất bởi The 45 King và sử dụng một đoạn nhạc mẫu trích từ ca khúc "Thank You" của Dido trong phần nhạc nền. Bản nhạc cũng sử dụng câu mở đầu của ca khúc trên trong phần điệp khúc. Cả hai ca khúc đều được phát hành làm đĩa đơn ở thời điểm cuối năm 2000. "Stan" được mệnh danh là một trong những bài hát hay nhất của Eminem và được xem như là một ca khúc trứ danh từ anh. Tạp chí âm nhạc Rolling Stone xếp hạng "Stan" ở vị trí thứ 296 trong danh sách 500 Bài hát Vĩ đại nhất. Ca khúc cũng nằm ở vị trí thứ 15 trong danh sách những ca khúc hip-hop xuất sắc nhất mọi thời đại. Nó bán được hơn 750.000 bản tại Anh.[2] Stan cũng được ghi danh tại top 500 Bài hát của Đại lộ Danh Vọng Rock and Roll.

Ca khúc được đề cử cho nhiều giải thưởng, bao gồm "Bài hát xuất sắc nhất" tại Giải Âm nhạc châu Âu của MTV, "Video của năm", "Video nhạc Rap xuất sắc nhất", "Đạo diễn xuất sắc nhất", "Đạo diễn xuất sắc nhất" và "Kĩ thuật quay phim xuất sắc nhất" tại Giải Video âm nhạc của MTV. Giải thưởng duy nhất bài hát giành được là giải "Video nghệ sĩ quốc tế xuất sắc nhất" tại lễ trao giải MuchMusic Video Awards. Tháng 4 năm 2011, tạp chí Complex tập hợp danh sách 100 ca khúc hay nhất của Eminem và xếp hạng "Stan" tại vị trí thứ 2.[3] Tên của nhân vật cùng tên trong ca khúc trở thành một danh từ lóng, ám chỉ những người cuồng dại vì một ngôi sao hay một nhân vật nổi tiếng nào đó.[4] Trong phần trình diễn tại Giải Grammy năm 2001 của anh, Elton John là khách mời bất ngờ khi chơi dương cầm và giúp anh trong phần điệp khúc của Dido. Vào cuối phần trình diễn, họ ôm nhau và cảm ơn khán giả.

Stan được từ điển Cambridge ghi nhận thành 1 từ có nghĩa là người rất ngưỡng mộ một ca sĩ hoặc một người nổi tiếng khác , đến mức không bình thường(có thể đến mức ám ảnh)

Bối cảnh bài hát

[sửa | sửa mã nguồn]

Bài hát kể câu chuyện về một nhân vật hư cấu tên là Stanley "Stan" Mitchell, người tự khẳng định mình là người hâm mộ Eminem cuồng nhiệt nhất (Trong album, Eminem sử dụng biệt danh tạo nên tên tuổi của anh: Slim Shady). Trong bài hát, anh viết một lá thư đến cho Eminem, với mỗi đoạn trở nên ám ảnh Eminem hơn và khi anh không nhận được sự đáp trả, anh trở nên cực kì giận dữ. Anh cuối cùng tạo nên một bản thu âm của chính mình khi đang lái xe đến một cái hồ, cùng với bạn gái đang mang thai của mình trong xe tải, được miêu tả trong câu hát: "Vậy nên đây là cuộn băng cassette mà tôi gửi cho anh, tôi mong anh nghe thấy nó. Tôi đang chạy xe với tốc độ 90 trên đường cao tốc..... Thấy chưa Slim, (tiếng thét) im nào con khốn kia, tao đang cố gắng nói chuyện đây này! Này Slim, đó là bạn gái tôi thét lên trong chiếc xe tải..... Thôi tôi phải đi rồi, tôi sắp đến cây cầu rồi. Khốn thật, tôi quên mất, làm sao tôi gửi cái này đi được? (tiếng lốp xe ré lên, tiếng nổ lớn.)"

Cấu trúc và video ca nhạc

[sửa | sửa mã nguồn]

Trong đoạn đầu, Stan-nhân vật hư cấu (do Devon Sawa thủ vai trong video)-đang viết lá thư đến cho Eminem lần thứ 3, mong anh sẽ hồi âm lại. Tiếng mưa và sấm được chơi trong bản phông nên trong suốt video, cũng như tiếng bút chì cạ vào tờ giấy. Anh giải thích sự yêu thích của mình "Tôi có một phòng đầy ảnh poster và ảnh của anh đấy, anh bạn" và nhắc rằng anh đã gửi cho anh hai lá thư nhưng anh "chắc là chưa nhận được chúng". Thêm vào đó, ca khúc "Old World Disorder" được nhắc đến. Stan cũng hé lộ mình có bạn gái (nhân vật do Dido thể hiện trong video) đang có thai và anh đặt tên cho con gái của mình là Bonnie.

Trong đoạn thứ hai, Stan hoàn toàn suy sụp. Anh bắt đầu từ vẻ lạc quan nhưng trở nên mất kiểm soát. Tiếng sấm trong phần nhạc nền trở nên lớn hơn cùng với cơn giận của Stan. Stan cũng nhắc đến người em trai của mình, Matthew, người diễn tả còn là người hâm mộ lớn hơn của Eminem hơn cả anh. Stan cay đắng khi biết Eminem vô tình từ chối không chụp chung tấm ảnh cùng Matthew trong một đêm diễn, sau khi chờ anh trong một "cái lạnh cứng người" trong suốt 4 tiếng. Anh kết lá thư bằng "Mãi mãi là của anh, Stan/Tái bút, ta cũng nên ở bên nhau luôn đấy."

Đoạn thứ ba là khi Stan tự ghi âm chính mình trong một chiếc cassette trong chiếc xe khi anh có ý định tự tử bằng việc lái chúng xuyên qua chiếc cầu khi đang uống rượu vodka. Cơn giận khiến anh mất tự chủ và át đi tiếng thét phía sau xe của bạn gái mình. Cuối đoạn, anh nhận ra mình đã quá trễ để gửi cuốn băng này và sau đó là tiếng đâm xe, khi chiếc xe đâm xuyên qua chiếc rào của chiếc cầu và rơi xuống mặt nước bên dưới.

Đoạn cuối là đoạn thư mà Eminem viết đáp trả một cách muộn màng cho Stan. Anh quan tâm hỏi anh về việc tự cắt tay và đối xử với bạn gái của Stan. Anh cũng giải thích từng thấy một câu chuyện tương tự trên tin tức, khi một người đàn ông tự tử và giết luôn cả bạn gái đang mang thai của mình. Trong đoạn video, sau đó, là cảnh gương mặt của Stan hiện lên trên cửa sổ cạnh Eminem. Trong phiên bản đầy đủ, cảnh cuối là cảnh Matthew và mẹ của cậu bé tại nghĩa trang, nhìn vào mộ của Stan. Khi Matthew cởi nón ra, cho thấy tóc của cậu bé đã nhuộm vàng, hệt như anh trai mình cố làm để trông giống Eminem.

Phiên bản bị kiểm duyệt của MTV và Fuse TV, các cảnh và lời bài hát thô tục bị xoá đi. Video đầy đủ bị kiểm duyệt của MTV có độ dài 8 phút 15 giây.

Ý kiến chuyên môn

[sửa | sửa mã nguồn]

Ca khúc được các nhà phê bình âm nhạc tán dương. Stephen Thomas Erlewine nêu bật bài hát này.[5] Entertainment Weekly cũng đề cao bài hát, "Eminem chứng tỏ anh là một thi sĩ rap có một không hai với ca từ có thần lực và ý nghĩa uyên thâm. Stan, một bức thư trao đổi giữa một nghệ sĩ đến một người hâm mộ điên cuồng, có lẽ đây là ca khúc cảm động nhất về sự thờ tụng các ngôi sao từng được thu âm" và thêm vào rằng "Stan" đã mở ra một vùng đất mới cho nhạc rap."[6]

Đây được xem là ca khúc được đề cao về mặt chuyên môn nhất của Eminem và được mệnh danh là một "cột mốc văn hoá".[7][8] Trong Giải Grammy năm 2001, khi anh bị Liên Minh Chống Lại Sự Phỉ Báng Người Đồng Tính chỉ trích bởi lời nhạc của mình, Eminem đáp trả lại bằng việc trình diễn ca khúc "Stan" cùng ca sĩ Elton John, một nghệ sĩ đồng tính công khai, khi ông hát phần của Dido.[9] Những phần lời thô tục cũng được chỉnh sửa lại trong màn trình diễn. Phần ghi âm lại của màn trình diễn này có mặt trên trang web chính thức của Eminem và có mặt trong album tổng hợp của năm 2005, Curtain Call: The Hits.

"Stan" được ghi danh trong nhiều danh sách ca khúc thể loại hip-hop xuất sắc nhất mọi thời đại. Nó được xếp thứ 3 trong danh sách ca khúc rap xuất sắc nhất trong lịch sử bởi Q Magazine,[10] và đứng thứ 10 trong cuộc bình chọn bởi Top40-Charts.com.[11] Tạp chí âm nhạc Rolling Stone ghi tên nó vào danh sách 500 Bài hát Vĩ đại nhất ở vị trí thứ 290, một trong hai ca khúc mà Eminem đạt được, cùng với "Lose Yourself"; trong ấn bản được cập nhật năm 2010, nó nằm ở vị trí thứ 296. Nó còn nằm trong danh sách 100 ca khúc Rap của About.com.[12]. Ngoài ra, còn là: vị trí thứ 15 trong danh sách 100 Bài hát hip-hop xuất sắc nhất của VH1; thứ 10 trong danh sách "Ca khúc xuất sắc nhất thập kỷ" của tạp chí Rolling Stone. Trong Reading and Leeds Festivals năm 2013, Dido có xuất hiện làm khách mời đặc biệt và trình diễn Stan cùng Eminem.

Phần tiếp theo

[sửa | sửa mã nguồn]

Trong album phòng thu thứ tám của Eminem, The Marshall Mathers LP 2, bản mở đầu của album, "Bad Guy", là phần tiếp theo của ca khúc này, có sự góp mặt của em trai của Stan, Matthew, khi anh tự tử để trả thù Eminem.[13]

Xếp hạng

[sửa | sửa mã nguồn]
Thứ tự chức vụ
Tiền nhiệm:
"Can't Fight the Moonlight" bởi LeAnn Rimes
Đĩa đơn quán quân tại Ireland
9 tháng 12 năm 2000 - 13 tháng 1 năm 2001
Kế nhiệm:
"Touch Me" bởi Rui da Silva hợp tác cùng Cassandra
Tiền nhiệm:
"Never Had a Dream Come True" bởi S Club 7
Đĩa đơn quán quân tại Vương quốc Anh
10 tháng 12 năm 2000 - 17 tháng 12 năm 2000
Kế nhiệm:
"Can We Fix It?" bởi Bob The Builder
Tiền nhiệm:
"Can't Fight the Moonlight" bởi LeAnn Rimes
Đĩa đơn quán quân tại Úc
4 tháng 3 năm 2001 - 11 tháng 3 năm 2001
Kế nhiệm:
"Case of the Ex" bởi Mýa
Tiền nhiệm:
"Heaven" bởi Gotthard
Đĩa đơn quán quân tại Thuỵ Sĩ
31 tháng 12 năm 2000 - 25 tháng 2 năm 2001
Kế nhiệm:
"Daylight in Your Eyes" bởi No Angels

Chứng nhận

[sửa | sửa mã nguồn]
Quốc gia Chứng nhận Số đơn vị/doanh số chứng nhận
Úc (ARIA)[68] 2× Bạch kim 140.000^
Áo (IFPI Áo)[69] Vàng 15,000*
Bỉ (BEA)[70] Bạch kim 30,000*
Pháp (SNEP)[71] Bạch kim 500.000*
Đức (BVMI)[72] Bạch kim 400,000^
Hà Lan (NVPI)[73] Vàng 40.000^
Thụy Điển (GLF)[74] Bạch kim 40,000^
Thụy Sĩ (IFPI)[75] Vàng 30,000^
Anh Quốc (BPI)[76] 2× Bạch kim 1,149,545[40]
Hoa Kỳ (RIAA)[77] 2× Bạch kim 2.000.000double-dagger

* Chứng nhận dựa theo doanh số tiêu thụ.
^ Chứng nhận dựa theo doanh số nhập hàng.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Stan”. AllMusic. Truy cập ngày 25 tháng 8 năm 2011.
  2. ^ “Eminem on The Official Charts”. Official Charts Company. Truy cập ngày 24 tháng 5 năm 2010.
  3. ^ “The 100 Best Eminem Songs”. Complex. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 12 năm 2012. Truy cập ngày 25 tháng 8 năm 2011.
  4. ^ Hawgood, Alex. “Scratching the Celebrity Itch”. New York Times. Truy cập ngày 11 tháng 9 năm 2012.
  5. ^ Review by Stephen Thomas Erlewine (ngày 23 tháng 5 năm 2000). “The Marshall Mathers LP - Eminem”. AllMusic. Truy cập ngày 9 tháng 1 năm 2014.
  6. ^ Will Hermes (ngày 2 tháng 6 năm 2000). “The Marshall Mathers LP Review”. EW.com. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 12 năm 2014. Truy cập ngày 9 tháng 1 năm 2014.
  7. ^ Pitchfork: Album Reviews: Eminem: Curtain Call: The Hits Lưu trữ 2008-09-19 tại Wayback Machine. Pitchforkmedia.com (2005-12-05). Truy cập 2011-01-19.
  8. ^ “Top Eminem 10 songs”. Rap.about.com. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 8 năm 2011. Truy cập ngày 25 tháng 8 năm 2011.
  9. ^ “Eminem feat Elton John - Stan (Live)”. YouTube. ngày 18 tháng 9 năm 2009. Truy cập ngày 9 tháng 1 năm 2014.
  10. ^ “Q Mag: 150 Rock Lists”. Rocklistmusic.co.uk. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 1 năm 2016. Truy cập ngày 25 tháng 8 năm 2011.
  11. ^ “40 Top 20 & Top 40 Music Charts from 25 Countries”. Top40-charts.com. Truy cập ngày 25 tháng 8 năm 2011.
  12. ^ “Top 100 Rap Songs”. Rap.about.com. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 8 năm 2011. Truy cập ngày 25 tháng 8 năm 2011.
  13. ^ “Producer STREETRUNNER On The Concept Behind Eminem's "Bad Guy" - XXL”. Xxlmag.com. ngày 7 tháng 11 năm 2013. Truy cập ngày 26 tháng 11 năm 2013.
  14. ^ "Australian-charts.com – Eminem feat. Dido – Stan" (bằng tiếng Anh). ARIA Top 50 Singles.
  15. ^ "Austriancharts.at – Eminem feat. Dido – Stan" (bằng tiếng Đức). Ö3 Austria Top 40.
  16. ^ "Ultratop.be – Eminem feat. Dido – Stan" (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop 50.
  17. ^ "Ultratop.be – Eminem feat. Dido – Stan" (bằng tiếng Pháp). Ultratop 50.
  18. ^ "Danishcharts.com – Eminem feat. Dido – Stan" (bằng tiếng Đan Mạch). Tracklisten.
  19. ^ “Hits of the World” (PDF). Billboard. Truy cập ngày 13 tháng 2 năm 2018.
  20. ^ "Eminem feat. Dido: Stan" (bằng tiếng Phần Lan). Musiikkituottajat – IFPI Finland.
  21. ^ "Lescharts.com – Eminem feat. Dido – Stan" (bằng tiếng Pháp). Les classement single.
  22. ^ “Eminem feat. Dido - Stan” (bằng tiếng Đức). GfK Entertainment. Truy cập ngày 13 tháng 2 năm 2018.
  23. ^ "Chart Track: Week 50, 2000" (bằng tiếng Anh). Irish Singles Chart. Truy cập ngày 13 tháng 2 năm 2018.
  24. ^ "Italiancharts.com – Eminem feat. Dido – Stan" (bằng tiếng Anh). Top Digital Download.
  25. ^ "Nederlandse Top 40 – Eminem feat. Dido" (bằng tiếng Hà Lan). Dutch Top 40.
  26. ^ "Dutchcharts.nl – Eminem feat. Dido – Stan" (bằng tiếng Hà Lan). Single Top 100.
  27. ^ "Charts.nz – Eminem feat. Dido – Stan" (bằng tiếng Anh). Top 40 Singles.
  28. ^ "Norwegiancharts.com – Eminem feat. Dido – Stan" (bằng tiếng Anh). VG-lista.
  29. ^ a b “Romanian Top 100: Top of the Year 2001” (bằng tiếng Romania). Romanian Top 100. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 12 năm 2002. Truy cập ngày 13 tháng 2 năm 2018.
  30. ^ "Official Scottish Singles Sales Chart Top 100" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập ngày 13 tháng 2 năm 2018.
  31. ^ "Spanishcharts.com – Eminem feat. Dido – Stan" (bằng tiếng Anh). Canciones Top 50.
  32. ^ "Swedishcharts.com – Eminem feat. Dido – Stan" (bằng tiếng Anh). Singles Top 100.
  33. ^ "Swisscharts.com – Eminem feat. Dido – Stan" (bằng tiếng Thụy Sĩ). Swiss Singles Chart.
  34. ^ "Eminem: Artist Chart History" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập ngày 13 tháng 2 năm 2018.
  35. ^ "Eminem Chart History (Hot 100)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 13 tháng 2 năm 2018.
  36. ^ "Eminem Chart History (Hot R&B/Hip-Hop Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 13 tháng 2 năm 2018.
  37. ^ "Eminem Chart History (Pop Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 13 tháng 2 năm 2018.
  38. ^ "Eminem Chart History (Rhythmic)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 13 tháng 2 năm 2018.
  39. ^ “Top 20 of All Time”. IRMA. Truy cập ngày 13 tháng 2 năm 2018.
  40. ^ a b “The UK's Official Chart 'millionaires' revealed”. Official Charts. Truy cập ngày 13 tháng 2 năm 2018.
  41. ^ “Hits 2000 Finnland – Single-Charts” (bằng tiếng Đức). Chartsurfer.de. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 2 năm 2018. Truy cập ngày 13 tháng 2 năm 2018.
  42. ^ “Classement Singles - année 2000” (bằng tiếng Pháp). SNEP. Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 4 năm 2012. Truy cập ngày 13 tháng 2 năm 2018.Quản lý CS1: URL hỏng (liên kết)
  43. ^ “Jaarlijsten 2000” (bằng tiếng Hà Lan). Stichting Nederlandse Top 40. Truy cập ngày 13 tháng 2 năm 2018.
  44. ^ “Jaaroverzichten 2000” (bằng tiếng Hà Lan). Dutch Top 40. Hung Medien. Truy cập ngày 13 tháng 2 năm 2018.
  45. ^ “Topp 20 Single Høst 2000” (bằng tiếng Na Uy). VG-lista. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 11 năm 2016. Truy cập ngày 13 tháng 2 năm 2018.
  46. ^ “Årslista Singlar - År 2000” (bằng tiếng Thụy Điển). GLF. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 9 năm 2015. Truy cập ngày 13 tháng 2 năm 2018.
  47. ^ “Best Sellers of 2000: Singles Top 100”. Music Week. London, England: United Business Media: 25. 20 tháng 1 năm 2001.
  48. ^ “ARIA Charts - End Of Year Charts - Top 100 Singles 2001”. Australian Recording Industry Association. Truy cập ngày 13 tháng 2 năm 2018.
  49. ^ “Jahreshitparade 2001”. Austriancharts.at. Hung Medien. Truy cập ngày 13 tháng 2 năm 2018.
  50. ^ “Jaaroverzichten 2001”. Ultratop 50. Hung Medien. Truy cập ngày 13 tháng 2 năm 2018.
  51. ^ “Rapports Annuels 2001”. Ultratop 50. Hung Medien. Truy cập ngày 13 tháng 2 năm 2018.
  52. ^ “Die TOP Charts der deutschen Hitlisten”. Truy cập ngày 13 tháng 2 năm 2018.
  53. ^ “Eurochart Hot 100 Singles 2001” (PDF). Music & Media. Truy cập ngày 13 tháng 2 năm 2018.
  54. ^ “Hits 2000 Finnland – Single-Charts” (bằng tiếng Đức). Chartsurfer.de. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 2 năm 2018. Truy cập ngày 13 tháng 2 năm 2018.
  55. ^ “Classement Singles - année 2001”. SNEP. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 1 năm 2012. Truy cập ngày 13 tháng 2 năm 2018.
  56. ^ “Top 100 Single-Jahrescharts”. GfK Entertainment (bằng tiếng Đức). offiziellecharts.de. Truy cập ngày 13 tháng 2 năm 2018.
  57. ^ “I singoli più venduti del 2001” (bằng tiếng Ý). Hit Parade Italia. Truy cập ngày 13 tháng 2 năm 2018.
  58. ^ “Jaarlijsten 2001” (bằng tiếng Hà Lan). Stichting Nederlandse Top 40. Truy cập ngày 13 tháng 2 năm 2018.
  59. ^ “Jaaroverzichten 2001” (bằng tiếng Hà Lan). Dutch Top 40. Hung Medien. Truy cập ngày 13 tháng 2 năm 2018.
  60. ^ “Topp 20 Single Vinter 2001” (bằng tiếng Na Uy). VG-lista. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 1 năm 2016. Truy cập ngày 13 tháng 2 năm 2018.
  61. ^ “Årslista Singlar - År 2001” (bằng tiếng Thụy Điển). GLF. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 9 năm 2015. Truy cập ngày 13 tháng 2 năm 2018.
  62. ^ “Swiss Year-End Charts 2001”. Swiss Singles Chart. Hung Medien. Truy cập ngày 13 tháng 2 năm 2018.
  63. ^ “UK Year-end Singles 2001” (PDF). The Official Charts Company. Chartplus.co.uk. tr. 1. Truy cập ngày 13 tháng 2 năm 2018.
  64. ^ “ARIA Chart Sales – ARIA End of Decade Sales/Top 100” (PDF). Australian Recording Industry Association. 2010. tr. 2. Truy cập ngày 13 tháng 2 năm 2018.
  65. ^ “Les Meilleures Ventes Tout Temps de 45 T. / Singles” (bằng tiếng Pháp). InfoDisc. Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 7 năm 2015. Truy cập ngày 13 tháng 2 năm 2018.Quản lý CS1: URL hỏng (liên kết)
  66. ^ “Die ultimative Chart Show | Hits des neuen Jahrtausends | Download”. RTL.de. Truy cập ngày 11 tháng 2 năm 2011.
  67. ^ “The Noughties' Official UK Singles Chart Top 100”. Music Week. London, England: United Business Media: 17. 30 tháng 1 năm 2010.
  68. ^ “ARIA Charts – Accreditations – 2001 Singles” (PDF) (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Úc.
  69. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Áo – Eminem – Stan” (bằng tiếng Đức). IFPI Áo.
  70. ^ “Awards 2001 - Singles Platinum Internatioaal”. Ultratop.be. Truy cập ngày 13 tháng 2 năm 2018.
  71. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Pháp – Eminem – Stan” (bằng tiếng Pháp). Syndicat National de l'Édition Phonographique.
  72. ^ “Gold-/Platin-Datenbank (Eminem; 'Stan')” (bằng tiếng Đức). Bundesverband Musikindustrie.
  73. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Hà Lan – Eminem – Stan” (bằng tiếng Hà Lan). Nederlandse Vereniging van Producenten en Importeurs van beeld- en geluidsdragers. Enter Stan in the "Artiest of titel" box. Select 2001 in the drop-down menu saying "Alle jaargangen".
  74. ^ “Guld- och Platinacertifikat − År 2001” (PDF) (bằng tiếng Thụy Điển). IFPI Sweden. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 17 tháng 5 năm 2011.
  75. ^ “The Official Swiss Charts and Music Community: Chứng nhận ('Stan')” (bằng tiếng Đức). IFPI Thụy Sĩ. Hung Medien.
  76. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Anh Quốc – Eminem – Stan” (bằng tiếng Anh). British Phonographic Industry. Truy cập ngày 13 tháng 2 năm 2018. Chọn single trong phần Format. Chọn Bạch kim' ở phần Certification. Nhập Stan vào mục "Search BPI Awards" rồi ấn Enter.
  77. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Hoa Kỳ – Eminem – Stan” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ. Truy cập ngày 1 tháng 3 năm 2018.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan