Safe Trip Home

Safe Trip Home
Album phòng thu của Dido
Phát hành17 tháng 11 năm 2008
Thu âmLondonLos Angeles tại Ocean Way Recording, Westlake Recording Studios, Abbey Road Studios, Ocean Productions, Henson Recording Studios, NRG Recording Studios, British Grove Studios và tại nhiều nhà kho, nhà bếp và phòng ngủ[1]
Thể loạiPop, Rock
Thời lượng49:46
Hãng đĩaCheeky, Sony Music, RCA
Sản xuấtDido, Jon Brion, The Ark
Thứ tự album của Dido
Life for Rent
(2003)
Safe Trip Home
(2008)
Girl Who Got Away
(2013)
Đĩa đơn từ Safe Trip Home
  1. "Don't Believe in Love"
    Phát hành: 27 tháng 10 năm 2008
  2. "Quiet Times"
    Phát hành: 14 tháng 2 năm 2009

Safe Trip Home là album phòng thu thứ ba của Dido, được phát hành tại Anh Quốc vào ngày 17 tháng 11 năm 2008,[2] Album có xuất hiện nhiều sự hợp tác và sản xuất của Jon Brion, anh trai của cô - Rollo Armstrong, Brian Eno, Mick Fleetwood, Citizen CopeQuestlove.[1] Đây là album bán chạy thứ 44 trên toàn thế giới năm 2008, theo IFPI.[3] Album còn được đề cử cho Giải Grammy trong hạng mục "Album xây dựng xuất sắc nhất, không thuộc nhạc kịch".[4]

Phát hành

[sửa | sửa mã nguồn]

Bìa của album và danh sách ca khúc được tiết lộ trên trang web chính thức của Dido ngày 5 tháng 9 năm 2008.[5] Lúc đầu, ngày phát hành album được định vào ngày 3 tháng 11,[6][7] nhưng sau đó bị dời lại hai tuần vì khâu sản xuất bị hoãn.[2] Tại Anh Quốc, album được cho nghe trước tại một bữa tiệc, nơi người hâm mộ có thể được mời nghe trước.[8]

Bìa của album là hình ảnh của phi hành gia Bruce McCandless II trong một lần ở ngoài không gian, trong nhiệm vụ của con tàu STS-41-B. McCandless sau đó đâm đơn kiện Dido, Sony Music EntertainmentGetty Images vì vi phạm việc sử dụng hình ảnh khi chưa được uỷ quyền.[9] Vụ việc được giải quyết dưới những điều kiện chưa được công bố công khai vào tháng 1 năm 2011.[cần dẫn nguồn] Vào tháng 8 năm 2005, trong một bài viết của tờ Smithsonian, có trích dẫn câu nói của McCandless về tính nặc danh của bức ảnh. "Lúc đó tôi có mang chiếc nón che mặt trời, nên không ai thấy được mặt của tôi, nghĩa là đó có thể là bất cứ ai."[10]

Vào ngày 27 tháng 10 năm 2008, 11 đoạn phim ngắn được sản xuất, tương thích với các bản trong album, dựa trên chủ đề về mái ấm.

Ý kiến chuyên môn

[sửa | sửa mã nguồn]
Đánh giá chuyên môn
Nguồn đánh giá
NguồnĐánh giá
Allmusic[11]
The A.V. Club(B-)[12]
Badger Herald[13]
Blender[14]
Daily Mirror[15]
Daily News (New York)[16]
Entertainment Weekly(B)[17]
The Guardian[18]
Rolling Stone[19]
Slant Magazine[20]

Album nhận được những phản hồi rất tích cực. Metacritic, trang web tổng hợp điểm trung bình của nhiều bài đánh giá, cho album 74 trên 100 điểm.[21] Stephanie Merritt từ The Guardian có viết "Album này thật sự tập hợp những ca khúc mang đậm tính trưởng thành và sâu lắng và là một kỉ niệm đẹp đến cha của cô ấy, người mà chắc chắn sẽ phải tự hào về album này."[18] Trong khi While Chris Willman từ Entertainment Weekly có nói "Cảm xúc trong album này thật sự buồn, những ca khúc tươi tắn nhất cũng mang đầy điệu bộ tâm sự, cho dù bạn có thể vẫn mong cô ấy mang những điều mỏng manh ấy vào giọng hát của mình."[17] Will Hermes của tờ Rolling Stone nói: "Giọng hát của Dido dễ chịu đến nỗi bạn suýt quên mất đi sự buồn bã của ca khúc đang nghe."[19] Sal Cinquemani của tạp chí Slant Magazine cho một bản đánh giá khắt khe hơn: "Album này có thể là album ít đột phá nhất của Dido cho đến hiện nay, [với] nhiều tâm sự buồn như một cốc sữa nóng như trong những đĩa đơn đầu - "Don't Believe in Love" và "Quiet Times", phần lời dường như là do cô tự tưởng tượng ra: "My home is home and I'm settled now/I've made it through the restless phase." Cho dù có đề bật lên "khả năng sáng tác và sản xuất vô tận" của cô.[20] Elizabeth Goodman của tờ "Blender" cũng cho ý kiến khắt khe về album. "Những bài hát này không những buồn mà còn tẻ nhạt và bừa bộn....Dido nên biết lựa chọn đúng về thể loại của mình; dù gì thì những giai điệu sầu não thế này nghe rất hợp với cô ấy."[14] Cho dù album được phát hành cuối năm, nó vẫn được lọt vào vị trí thứ 50 trong Danh sách 50 Album xuất sắc nhất năm 2008.[22] Năm 2010, Album đã được đề cử cho Giải Grammy trong hạng mục "Album xây dựng xuất sắc nhất, không thuộc nhạc kịch".

Đĩa đơn

[sửa | sửa mã nguồn]

Có hai đĩa đơn được phát hành từ album. Vào ngày 22 tháng 8 năm 2008, ngày mà tựa của album được thông báo, "Look No Further" được phát hành dưới dạng tải nhạc miễn phí qua trang web chính thức của cô.[6] Đĩa đơn chính thức đầu tiên trích từ album là "Don't Believe in Love". Đĩa đơn được phát hành vào ngày 27 tháng tháng 10 năm 2008. Nó cũng xuất hiện trên cửa hàng iTunes trên phạm vi toàn cầu từ ngày 29 tháng 10 cùng năm đó.[7] Đĩa đơn thứ hai, "Quiet Times" được phát hành vào tháng 2 năm 2009.[cần dẫn nguồn]

Danh sách bài hát

[sửa | sửa mã nguồn]
STTNhan đềSáng tácThời lượng
1."Don't Believe in Love"Dido Armstrong, Jon Brion, Rollo Armstrong3:53
2."Quiet Times"D. Armstrong3:17
3."Never Want to Say It's Love"D. Armstrong, J. Brion, R. Armstrong3:35
4."Grafton Street"D. Armstrong, R. Armstrong, Brian Eno5:59
5."It Comes and It Goes"D. Armstrong, J. Brion, R. Armstrong3:28
6."Look No Further"D. Armstrong, J. Brion, R. Armstrong3:14
7."Us 2 Little Gods"D. Armstrong, R. Armstrong, Daisy Gough, Rick Nowels4:49
8."The Day Before the Day"D. Armstrong, R. Armstrong4:13
9."Let's Do the Things We Normally Do"D. Armstrong, J. Brion4:10
10."Burnin Love" (hợp tác cùng Citizen Cope)D. Armstrong, Clarence Greenwood4:12
11."Northern Skies"D. Armstrong, R. Armstrong8:57

Ghi chú: Các bản thứ 1, 3, 5, 6, 9 & 11 đã được sản xuất bởi Jon Brion và các bản thứ 2, 4, 7, 8, 10 đã được sản xuất bởi The Ark & Dido

Đĩa bổ sung trong phiên bản đặc biệt
STTNhan đềSáng tácThời lượng
1."For One Day"D. Armstrong5:43
2."Summer"D. Armstrong3:55
3."Northern Skies" (Phiên bản của Rollo)D. Armstrong, R. Armstrong5:53
4."The Day Before the Day" (Bản phối của Early)D. Armstrong, R. Armstrong4:14
5."Enhanced section"  

Những người thực hiện

[sửa | sửa mã nguồn]
Các nhạc công
Những người khác
  • Ashley Arrison - a&r coordination cho Jon Brion
  • Chris Bolster - nhân viên tại phòng thu
  • Jon Brion - phối khí (bản 3, 5, 6, 9, 11), đảm nhiệm và chỉ huy dàn nhạc (bản 1, 3, 5, 6, 9, 11)
  • Nick Braun - nhân viên tại phòng thu
  • Bobby Campbell - nhân viên tại phòng thu
  • David Campbell - bộ dây (bản 2, 4, 8), đảm nhiệm và chỉ huy dàn nhạc (bản 2, 4, 8)
  • Eric Caudieux - lên chương trình/biên tập (bản 1, 3, 4, 5, 6, 9, 11)
  • Matt Dunkley - dàn nhạc
  • Peter Edge - đảm nhiệm album (tại a&r)
  • Eric Gorfain - dàn nhạc
  • Isobel Griffiths - chỉ huy
  • Grippa - phối khí (bản 8)
  • Kayt Jones - thợ nhiếp ảnh
  • Rouble Kapoor - nhân viên tại phòng thu
  • Greg Koller - phối khi (bản 3, 5, 6, 9, 11)
  • Peter Leak - quản lý
  • Josh Newell - nhân viên tại phòng thu
  • Alex Pavlides - nhân viên tại phòng thu
  • Michael Price - dàn nhạc
  • Bret Rausch - trợ lý phòng thu cho Jon Brion
  • Matt Robertson - dàn nhạc
  • Joanne Rooks - nhà thiết kế
  • Jim Scott - phối khí (bản 2, 4, 7, 10), hát nền và phối phần bộ dây (track 8)
  • Wesley Seidman - nhân viên tại phòng thu
  • Paul Smith - nhân viên tại phòng thu
  • Todd Steinhauer - cố vấn phối khí (bản 2, 4, 7, 10)
  • Jill Streater - người sao chép lại
  • Brady Woodcock - nhân viên tại phòng thu
  • Gavin Wright - trưởng các bộ phận
  • Alan Yoshida - đảm nhiệm album

Xếp hạng và chứng nhận

[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b Aizlewood, John. "In The Studio" Lưu trữ 2013-11-03 tại Wayback Machine. Q. October 2007.
  2. ^ a b "Album Release Date Change". DidoMusic.com. ngày 3 tháng 10 năm 2008. Truy cập ngày 5 tháng 10 năm 2008.
  3. ^ “IFPI” (PDF). Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 18 tháng 2 năm 2009. Truy cập ngày 8 tháng 5 năm 2014.
  4. ^ “GRAMMY.com”. The GRAMMYs. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 12 năm 2009. Truy cập 8 tháng 2 năm 2015.
  5. ^ "Album cover and tracklisting revealed". DidoMusic.com. ngày 5 tháng 9 năm 2008. Truy cập ngày 5 tháng 9 năm 2008.
  6. ^ a b "Dido reveals new album details". NME. ngày 22 tháng 8 năm 2008. Truy cập ngày 28 tháng 8 năm 2008.
  7. ^ a b Cohen, Jonathan. "Dido bringing it all "Home" in November". Reuters. ngày 22 tháng 8 năm 2008. Truy cập ngày 28 tháng 8 năm 2008.
  8. ^ "Dido & Nectar Team Up For Launch Event" Yahoo.com. Truy cập ngày 5 tháng 10 năm 2008
  9. ^ Masnick, Mike (ngày 6 tháng 10 năm 2010). “Astronaut Sues Dido For Using His Photo In Album Cover”. Techdirt. Truy cập ngày 6 tháng 10 năm 2010.
  10. ^ Footloose Lưu trữ 2013-12-03 tại Wayback Machine, Smithsonian magazine, August 2005; accessed 09/10/2010
  11. ^ Stephen Thomas Erlewine. “Allmusic review”. Allmusic. Truy cập ngày 6 tháng 1 năm 2010.
  12. ^ Chris Mincher (ngày 17 tháng 11 năm 2008). “A.V. Club review”. The A.V. Club. Truy cập ngày 6 tháng 1 năm 2010.
  13. ^ Badger Herald review”. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 9 năm 2011. Truy cập ngày 6 tháng 1 năm 2010.
  14. ^ a b Elizabeth Goodman (2008-22-18). Blender review”. Blender. Truy cập ngày 6 tháng 1 năm 2010. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |date= (trợ giúp)[liên kết hỏng]
  15. ^ Gavin Martin (7 tháng 11 năm 2008). Daily Mirror review-Album of the Week”. Daily Mirror. Truy cập ngày 6 tháng 1 năm 2010.
  16. ^ Jim Farber (31 tháng 10 năm 2008). “Dido rocks steady in her Safe Trip Home-Daily News (New York) review”. Daily News (New York). Truy cập ngày 6 tháng 1 năm 2010.
  17. ^ a b Chris Willman (18 tháng 11 năm 2008). Entertainment Weekly review”. Entertainment Weekly. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 1 năm 2014. Truy cập ngày 6 tháng 1 năm 2010.
  18. ^ a b Stephanie Merritt (20 tháng 12 năm 2008). The Guardian review”. The Guardian. Truy cập ngày 6 tháng 1 năm 2010.
  19. ^ a b Will Hermes (27 tháng 11 năm 2008). Rolling Stone review”. Rolling Stone. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 12 năm 2008. Truy cập ngày 6 tháng 1 năm 2010. Đã bỏ qua tham số không rõ |= (trợ giúp)
  20. ^ a b Sal Cinquemani (15 tháng 11 năm 2008). Slant Magazine review”. Slant Magazine. Truy cập ngày 6 tháng 1 năm 2010.
  21. ^ Safe Trip Home page on Metacritic
  22. ^ “The 50 Best Albums of 2008”. Q. tháng 1 năm 2009: 81. Chú thích journal cần |journal= (trợ giúp)
  23. ^ "Discography Dido". Australian-Charts.com. Truy cập ngày 23 tháng 2 năm 2009.
  24. ^ "Discographie Dido". AustrianCharts.at. Truy cập ngày 23 tháng 2 năm 2009.
  25. ^ "UltraTop 50 Albums (21/02/2009)". UltraTop.be. Truy cập ngày 23 tháng 2 năm 2009.
  26. ^ "Dido > Charts & Awards > Billboard Albums". Allmusic. Truy cập ngày 23 tháng 2 năm 2009.
  27. ^ "Discography Dido" Lưu trữ 2012-02-24 tại Wayback Machine. DanishCharts.com. Truy cập ngày 23 tháng 2 năm 2009.
  28. ^ "European Top 100 Albums (Chart Listing for the Week of Dec 06 2008)". Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Truy cập ngày 23 tháng 2 năm 2009.
  29. ^ "Discography Dido". FinnishCharts.com. Truy cập ngày 23 tháng 2 năm 2009.
  30. ^ "Discographie Dido". LesCharts.com. Truy cập ngày 23 tháng 2 năm 2009.
  31. ^ "Chartverfolgung / Dido / Longplay" Lưu trữ 2013-06-20 tại Wayback Machine. MusicLine.de. Truy cập ngày 23 tháng 2 năm 2009.
  32. ^ "Discography Dido". Irish-Charts.com. Truy cập ngày 23 tháng 2 năm 2009.
  33. ^ "Dido - Safe Trip Home (Album)". ItalianCharts.com. Truy cập ngày 23 tháng 2 năm 2009.
  34. ^ "Discografie Dido". DutchCharts.nl. Truy cập ngày 23 tháng 2 năm 2009.
  35. ^ "Discography Dido" Lưu trữ 2015-09-17 tại Wayback Machine. Charts.org.nz. Truy cập ngày 23 tháng 2 năm 2009.
  36. ^ "Discography Dido". NorwegianCharts.com. Truy cập ngày 23 tháng 2 năm 2009.
  37. ^ [1]. zpav.pl. Truy cập ngày 1 tháng 12 năm 2008.
  38. ^ "Dido - Safe Trip Home (Album)". SpanishCharts.com. Truy cập ngày 23 tháng 2 năm 2009.
  39. ^ "Discography Dido". SwedishCharts.com. Truy cập ngày 23 tháng 2 năm 2009.
  40. ^ "Discography Dido". SwissCharts.com. Truy cập ngày 23 tháng 2 năm 2009.
  41. ^ "Chart Stats: Dido". ChartStats.com. Truy cập ngày 23 tháng 2 năm 2009.
  42. ^ "Artist Chart History: Albums". Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Truy cập ngày 23 tháng 2 năm 2009.
  43. ^ “ARIA Charts – Accreditations – 2008 Albums” (PDF) (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Úc. Truy cập ngày 22 tháng 7 năm 2013.
  44. ^ “Ultratop − Goud en Platina – albums 2008” (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop. Hung Medien. Truy cập ngày 22 tháng 7 năm 2013.
  45. ^ “Chứng nhận album Pháp – Dido – Safe Trip Home” (bằng tiếng Pháp). Syndicat National de l'Édition Phonographique. Truy cập ngày 22 tháng 7 năm 2013.
  46. ^ “Gold-/Platin-Datenbank (Dido; 'Safe Trip Home')” (bằng tiếng Đức). Bundesverband Musikindustrie. Truy cập ngày 22 tháng 7 năm 2013.
  47. ^ “Adatbázis – Arany- és platinalemezek – 2008” (bằng tiếng Hungary). MAHASZ. Truy cập ngày 22 tháng 7 năm 2013.
  48. ^ “The Irish Charts - 2008 Certification Awards - Platinum” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Âm nhạc Thu âm Ireland. Truy cập ngày 22 tháng 7 năm 2013.
  49. ^ “Chứng nhận album Ý – Dido – Safe Trip Home” (bằng tiếng Ý). Federazione Industria Musicale Italiana. Truy cập ngày 22 tháng 7 năm 2013. Chọn "2008" ở menu thả xuống "Anno". Chọn "Safe Trip Home" ở mục "Filtra". Chọn "Album e Compilation" dưới "Sezione".
  50. ^ “Wyróżnienia – płyty CD - Archiwum - Przyznane w 2008 roku” (bằng tiếng Ba Lan). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Ba Lan. Truy cập ngày 22 tháng 7 năm 2013.
  51. ^ “The Official Swiss Charts and Music Community: Chứng nhận ('Safe Trip Home')” (bằng tiếng Đức). IFPI Thụy Sĩ. Hung Medien. Truy cập ngày 22 tháng 7 năm 2013.
  52. ^ “Chứng nhận album Anh Quốc – Dido – Girl Who Got Away” (bằng tiếng Anh). British Phonographic Industry. Truy cập ngày 22 tháng 7 năm 2013. Chọn album trong phần Format. Chọn Vàng' ở phần Certification. Nhập Girl Who Got Away vào mục "Search BPI Awards" rồi ấn Enter.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Cảm nhận sách: lối sống tối giản thời công nghệ số - Cal Newport
Cảm nhận sách: lối sống tối giản thời công nghệ số - Cal Newport
Cuốn sách “lối sống tối giản thời công nghệ số” là một tập hợp những quan điểm, suy tư của Cal Newport về cách sử dụng công nghệ ngày nay
[Target Elimination - Vanishing Illusions] Hướng dẫn sơ lược về Clear và treo Auto ở boss Selena
[Target Elimination - Vanishing Illusions] Hướng dẫn sơ lược về Clear và treo Auto ở boss Selena
Do cơ chế Auto hiện tại của game không thể target mục tiêu có Max HP lớn hơn, nên khi Auto hầu như mọi đòn tấn công của AG đều nhắm vào Selena
Tất tần tật về nghề Telesales
Tất tần tật về nghề Telesales
Telesales là cụm từ viết tắt của Telephone là Điện thoại và Sale là bán hàng
Review Doctor John - “Vì là con người, nên nỗi đau là có thật”
Review Doctor John - “Vì là con người, nên nỗi đau là có thật”
“Doctor John” là bộ phim xoay quanh nỗi đau, mất mát và cái chết. Một bác sĩ mắc chứng CIPA và không thể cảm nhận được đau đớn nhưng lại là người làm công việc giảm đau cho người khác