Safe Trip Home | ||||
---|---|---|---|---|
Album phòng thu của Dido | ||||
Phát hành | 17 tháng 11 năm 2008 | |||
Thu âm | London và Los Angeles tại Ocean Way Recording, Westlake Recording Studios, Abbey Road Studios, Ocean Productions, Henson Recording Studios, NRG Recording Studios, British Grove Studios và tại nhiều nhà kho, nhà bếp và phòng ngủ[1] | |||
Thể loại | Pop, Rock | |||
Thời lượng | 49:46 | |||
Hãng đĩa | Cheeky, Sony Music, RCA | |||
Sản xuất | Dido, Jon Brion, The Ark | |||
Thứ tự album của Dido | ||||
| ||||
Đĩa đơn từ Safe Trip Home | ||||
|
Safe Trip Home là album phòng thu thứ ba của Dido, được phát hành tại Anh Quốc vào ngày 17 tháng 11 năm 2008,[2] Album có xuất hiện nhiều sự hợp tác và sản xuất của Jon Brion, anh trai của cô - Rollo Armstrong, Brian Eno, Mick Fleetwood, Citizen Cope và Questlove.[1] Đây là album bán chạy thứ 44 trên toàn thế giới năm 2008, theo IFPI.[3] Album còn được đề cử cho Giải Grammy trong hạng mục "Album xây dựng xuất sắc nhất, không thuộc nhạc kịch".[4]
Bìa của album và danh sách ca khúc được tiết lộ trên trang web chính thức của Dido ngày 5 tháng 9 năm 2008.[5] Lúc đầu, ngày phát hành album được định vào ngày 3 tháng 11,[6][7] nhưng sau đó bị dời lại hai tuần vì khâu sản xuất bị hoãn.[2] Tại Anh Quốc, album được cho nghe trước tại một bữa tiệc, nơi người hâm mộ có thể được mời nghe trước.[8]
Bìa của album là hình ảnh của phi hành gia Bruce McCandless II trong một lần ở ngoài không gian, trong nhiệm vụ của con tàu STS-41-B. McCandless sau đó đâm đơn kiện Dido, Sony Music Entertainment và Getty Images vì vi phạm việc sử dụng hình ảnh khi chưa được uỷ quyền.[9] Vụ việc được giải quyết dưới những điều kiện chưa được công bố công khai vào tháng 1 năm 2011.[cần dẫn nguồn] Vào tháng 8 năm 2005, trong một bài viết của tờ Smithsonian, có trích dẫn câu nói của McCandless về tính nặc danh của bức ảnh. "Lúc đó tôi có mang chiếc nón che mặt trời, nên không ai thấy được mặt của tôi, nghĩa là đó có thể là bất cứ ai."[10]
Vào ngày 27 tháng 10 năm 2008, 11 đoạn phim ngắn được sản xuất, tương thích với các bản trong album, dựa trên chủ đề về mái ấm.
Đánh giá chuyên môn | |
---|---|
Nguồn đánh giá | |
Nguồn | Đánh giá |
Allmusic | [11] |
The A.V. Club | (B-)[12] |
Badger Herald | [13] |
Blender | [14] |
Daily Mirror | [15] |
Daily News (New York) | [16] |
Entertainment Weekly | (B)[17] |
The Guardian | [18] |
Rolling Stone | [19] |
Slant Magazine | [20] |
Album nhận được những phản hồi rất tích cực. Metacritic, trang web tổng hợp điểm trung bình của nhiều bài đánh giá, cho album 74 trên 100 điểm.[21] Stephanie Merritt từ The Guardian có viết "Album này thật sự tập hợp những ca khúc mang đậm tính trưởng thành và sâu lắng và là một kỉ niệm đẹp đến cha của cô ấy, người mà chắc chắn sẽ phải tự hào về album này."[18] Trong khi While Chris Willman từ Entertainment Weekly có nói "Cảm xúc trong album này thật sự buồn, những ca khúc tươi tắn nhất cũng mang đầy điệu bộ tâm sự, cho dù bạn có thể vẫn mong cô ấy mang những điều mỏng manh ấy vào giọng hát của mình."[17] Will Hermes của tờ Rolling Stone nói: "Giọng hát của Dido dễ chịu đến nỗi bạn suýt quên mất đi sự buồn bã của ca khúc đang nghe."[19] Sal Cinquemani của tạp chí Slant Magazine cho một bản đánh giá khắt khe hơn: "Album này có thể là album ít đột phá nhất của Dido cho đến hiện nay, [với] nhiều tâm sự buồn như một cốc sữa nóng như trong những đĩa đơn đầu - "Don't Believe in Love" và "Quiet Times", phần lời dường như là do cô tự tưởng tượng ra: "My home is home and I'm settled now/I've made it through the restless phase." Cho dù có đề bật lên "khả năng sáng tác và sản xuất vô tận" của cô.[20] Elizabeth Goodman của tờ "Blender" cũng cho ý kiến khắt khe về album. "Những bài hát này không những buồn mà còn tẻ nhạt và bừa bộn....Dido nên biết lựa chọn đúng về thể loại của mình; dù gì thì những giai điệu sầu não thế này nghe rất hợp với cô ấy."[14] Cho dù album được phát hành cuối năm, nó vẫn được lọt vào vị trí thứ 50 trong Danh sách 50 Album xuất sắc nhất năm 2008.[22] Năm 2010, Album đã được đề cử cho Giải Grammy trong hạng mục "Album xây dựng xuất sắc nhất, không thuộc nhạc kịch".
Có hai đĩa đơn được phát hành từ album. Vào ngày 22 tháng 8 năm 2008, ngày mà tựa của album được thông báo, "Look No Further" được phát hành dưới dạng tải nhạc miễn phí qua trang web chính thức của cô.[6] Đĩa đơn chính thức đầu tiên trích từ album là "Don't Believe in Love". Đĩa đơn được phát hành vào ngày 27 tháng tháng 10 năm 2008. Nó cũng xuất hiện trên cửa hàng iTunes trên phạm vi toàn cầu từ ngày 29 tháng 10 cùng năm đó.[7] Đĩa đơn thứ hai, "Quiet Times" được phát hành vào tháng 2 năm 2009.[cần dẫn nguồn]
STT | Nhan đề | Sáng tác | Thời lượng |
---|---|---|---|
1. | "Don't Believe in Love" | Dido Armstrong, Jon Brion, Rollo Armstrong | 3:53 |
2. | "Quiet Times" | D. Armstrong | 3:17 |
3. | "Never Want to Say It's Love" | D. Armstrong, J. Brion, R. Armstrong | 3:35 |
4. | "Grafton Street" | D. Armstrong, R. Armstrong, Brian Eno | 5:59 |
5. | "It Comes and It Goes" | D. Armstrong, J. Brion, R. Armstrong | 3:28 |
6. | "Look No Further" | D. Armstrong, J. Brion, R. Armstrong | 3:14 |
7. | "Us 2 Little Gods" | D. Armstrong, R. Armstrong, Daisy Gough, Rick Nowels | 4:49 |
8. | "The Day Before the Day" | D. Armstrong, R. Armstrong | 4:13 |
9. | "Let's Do the Things We Normally Do" | D. Armstrong, J. Brion | 4:10 |
10. | "Burnin Love" (hợp tác cùng Citizen Cope) | D. Armstrong, Clarence Greenwood | 4:12 |
11. | "Northern Skies" | D. Armstrong, R. Armstrong | 8:57 |
Ghi chú: Các bản thứ 1, 3, 5, 6, 9 & 11 đã được sản xuất bởi Jon Brion và các bản thứ 2, 4, 7, 8, 10 đã được sản xuất bởi The Ark & Dido
Đĩa bổ sung trong phiên bản đặc biệt | |||
---|---|---|---|
STT | Nhan đề | Sáng tác | Thời lượng |
1. | "For One Day" | D. Armstrong | 5:43 |
2. | "Summer" | D. Armstrong | 3:55 |
3. | "Northern Skies" (Phiên bản của Rollo) | D. Armstrong, R. Armstrong | 5:53 |
4. | "The Day Before the Day" (Bản phối của Early) | D. Armstrong, R. Armstrong | 4:14 |
5. | "Enhanced section" |
Xếp hạng[sửa | sửa mã nguồn]
|
Chứng nhận[sửa | sửa mã nguồn]
|
|date=
(trợ giúp)[liên kết hỏng]
|=
(trợ giúp)
|journal=
(trợ giúp)