Bài viết này là một bài mồ côi vì không có bài viết khác liên kết đến nó. Vui lòng tạo liên kết đến bài này từ các bài viết liên quan; có thể thử dùng công cụ tìm liên kết. (tháng 7 năm 2018) |
Xanh bromophenol | |
---|---|
Danh pháp IUPAC | 4,4'-(1,1-dioxido-3H-2,1-benzoxathiole-3,3-diyl)bis(2,6-dibromophenol) |
Nhận dạng | |
Số CAS | |
PubChem | |
Ảnh Jmol-3D | ảnh |
SMILES | đầy đủ
|
InChI | đầy đủ
|
Thuộc tính | |
Điểm nóng chảy | |
Điểm sôi | |
Các nguy hiểm | |
Trừ khi có ghi chú khác, dữ liệu được cung cấp cho các vật liệu trong trạng thái tiêu chuẩn của chúng (ở 25 °C [77 °F], 100 kPa). |
Xanh bromophenol (chất chỉ thị pH) | ||
pH dưới 3,0 | pH trên 4,6 | |
style="padding: 10px; background-color: vàng; color: {{{low_pH_text}}}" | 3,0 | ⇌ | style="padding: 10px; background-color: tím; color: {{{high_pH_text}}}" | 4,6 |
Xanh bromophenol hay bromphenol xanh có bản chất hóa học là tetrabromphenolsulfonphtalein, là một chất chỉ thị pH có phổ pH đổi màu từ pH = 3 (màu vàng) đến pH 4,6 (màu tím). Đây là một phản ứng thuận nghịch.
Bromphenol xanh cũng được sử dụng là chất hiện màu để điều chỉnh trong kỹ thuật điện di trên gel agarose và trên gel polyacrylamit. Ở pH trung tính, bromphenol xanh tích điện âm yếu nên sẽ di chuyển cùng hướng với các phân tử DNA, hoặc protein trong bản gel. Xylen cyanol cũng được sử dụng cho mục đích này.