Zebrasoma xanthurum

Zebrasoma xanthurum
Z. xanthurum mới trưởng thành
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Actinopterygii
Bộ (ordo)Acanthuriformes
Họ (familia)Acanthuridae
Chi (genus)Zebrasoma
Loài (species)Z. xanthurum
Danh pháp hai phần
Zebrasoma xanthurum
(Blyth, 1852)
Danh pháp đồng nghĩa

Zebrasoma xanthurum là một loài cá biển thuộc chi Zebrasoma trong họ Cá đuôi gai. Loài cá này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1852.

Từ nguyên

[sửa | sửa mã nguồn]

Từ định danh của loài cá này, xanthurum, được ghép từ 2 âm tiết trong tiếng Latinh: xanthos ("màu vàng") và oura ("vây đuôi"), hàm ý đề cập đến vây đuôi màu vàng tươi của chúng[2].

Phạm vi phân bố và môi trường sống

[sửa | sửa mã nguồn]

Z. xanthurum có phạm vi phân bố tương đối phổ biến ở Tây và Bắc Ấn Độ Dương. Từ Biển Đỏ, loài cá này xuất hiện ở khắp các vùng biển bao quanh bán đảo Ả Rập, và từ vịnh Ba Tư trải dài theo vùng bờ biển Pakistan ở phía đông[1], với một lần duy nhất được nhìn thấy ở Maldives[3][4]. Z. xanthurum cũng đã được ghi nhận ở ngoài khơi công viên biển Hoi Ha Wan (Hồng Kông), có lẽ là một con cá cảnh được thả ra[1]. Z. xanthurum sống gần các rạn san hô ở độ sâu đến 50 m[1].

Loài du nhập

[sửa | sửa mã nguồn]

Từ năm 2001 đến 2005, Z. xanthurum đã được quan sát nhiều lần ở vùng biển ngoài khơi Boca Raton, Florida (Hoa Kỳ)[5][6]. Vào năm 2018, Z. xanthurum một lần nữa được quan sát ở Boca Raton, gần xác tàu Sea Emperor[5].

Z. xanthurum lần đầu tiên được ghi nhận ở Địa Trung Hải, khi một cá thể của loài này được phát hiện ở ngoài khơi đảo Sardinia (Ý) vào năm 2015, có lẽ là một con cá cảnh được thả ra[7].

Chiều dài cơ thể tối đa được ghi nhận ở Z. xanthurum là 36,7 cm[8], nhưng chiều dài thường bắt gặp ở loài cá này là từ 10 đến 20 cm[4].

Đầu, thân và các vây đều có màu xanh lam thẫm; ngoại trừ vây đuôi có màu vàng tươi nổi bật, và vây ngực có thêm dải màu vàng ở rìa vây. Các đốm đen chi chít trên bụng, thân trước và đầu của chúng[5]. Cá con có màu tương tự như cá trưởng thành, nhưng có thêm các dải sọc ngang màu đen ở hai bên thân[9]. Ở nhiều khu vực, Z. xanthurum trưởng thành cũng còn xuất hiện những dải sọc đen này trên cơ thể[7].

Số gai ở vây lưng: 4 - 5; Số tia vây ở vây lưng: 24 - 25; Số gai ở vây hậu môn: 3; Số tia vây ở vây hậu môn: 19 - 20; Số tia vây ở vây ngực: 15; Số gai ở vây bụng: 1; Số tia vây ở vây bụng: 5[5][9].

Sinh thái và hành vi

[sửa | sửa mã nguồn]

Thức ăn của Z. xanthurum được cho là các loại tảo dạng sợi, vì chúng có nhiều răng nhỏ ở họng[10].

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b c d R. Myers; R. Abesamis; K. D. Clements; J. H. Choat; J. McIlwain; C. Nanola; L. A. Rocha; B. Russell; B. Stockwell (2012). Zebrasoma xanthurum. Sách đỏ IUCN. 2012: e.T178009A1519810. doi:10.2305/IUCN.UK.2012.RLTS.T178009A1519810.en. Truy cập ngày 14 tháng 11 năm 2020.
  2. ^ C. Scharpf; K. J. Lazara (2020). “Order ACANTHURIFORMES (part 2)”. The ETYFish Project Fish Name Etymology Database. Truy cập ngày 14 tháng 11 năm 2020.
  3. ^ J. E. Randall; R. C. Anderson (1993). “Annotated checklist of the epipelagic and shore fishes of the Maldives Islands”. Ichthyological Bulletin of the J. L. B. Smith Institute of Ichthyology. 59.
  4. ^ a b Froese Rainer, và Daniel Pauly (chủ biên) (2020). Zebrasoma xanthurum trong FishBase. Phiên bản tháng 2 2020.
  5. ^ a b c d J. A. Morris; P. J. Schofield (2020). Zebrasoma xanthurum (Blyth, 1852)”. Nonindigenous Aquatic Species Database. Truy cập ngày 13 tháng 11 năm 2020.
  6. ^ P. J. Schofield; J. A. Morris; L. Akins (2009). “Field Guide to Nonindigenous Marine Fishes of Florida” (PDF). NOAA Technical Memorandum NOS NCCOS. 92: 94-95. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 15 tháng 10 năm 2021. Truy cập ngày 14 tháng 11 năm 2020. Chú thích journal cần |journal= (trợ giúp)
  7. ^ a b P. Guidetti; L. Magnani; A. Navone (2016). “First record of the acanthurid fish Zebrasoma xanthurum (Blyth, 1852) in the Mediterranean Sea, with some considerations on the risk associated with the aquarium trade” (PDF). Mediterranean Marine Science. 17 (1): 147–151. doi:10.12681/mms.1470.[liên kết hỏng]
  8. ^ Majid E. Al-Badri; Laith A. Jawad (2014). “New fish records from the marine waters of Iraq”. Cahiers de Biologie Marine. 55: 431–436.
  9. ^ a b “Species: Zebrasoma xanthurum, Yellowtail sailfin-tang”. Shorefishes of the Greater Caribbean online information system. Truy cập ngày 14 tháng 11 năm 2020.
  10. ^ R. C. Guiasu; R. Winterbottom (1998). “Yellow juvenile color pattern, diet switching and the phylogeny of the surgeonfish genus Zebrasoma (Percomorpha, Acanthuridae)” (PDF). Bulletin of Marine Science. 63 (2): 291.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Nhân vật Izana Kurokawa trong Tokyo Revengers
Nhân vật Izana Kurokawa trong Tokyo Revengers
Izana là một người đàn ông mang nửa dòng máu Philippines, nửa Nhật Bản, có chiều cao trung bình với đôi mắt to màu tím, nước da nâu nhạt và mái tóc trắng ngắn thẳng được tạo kiểu rẽ ngôi giữa
Những quyền năng của Công Lý Vương [Michael]
Những quyền năng của Công Lý Vương [Michael]
Thân là kĩ năng có quyền hạn cao nhất, Công Lí Vương [Michael] có thể chi phối toàn bộ những kẻ sở hữu kĩ năng tối thượng thuộc Thiên Sứ hệ
Có gì trong hương vị tình thân
Có gì trong hương vị tình thân
Phải nói đây là bộ phim gây ấn tượng với mình ngay từ tập đầu, cái tên phim đôi khi mình còn nhầm thành Hơi ấm tình thân
Tại vì sao lyrics nhạc MCK suy nhưng vẫn hay đến như vậy?
Tại vì sao lyrics nhạc MCK suy nhưng vẫn hay đến như vậy?
Nger vốn gắn liền với những bản tình ca, nổi nhất với lũ GenZ đời đầu chúng tôi khi đó là “Tình đắng như ly cafe” ft cùng Nân