Zingiber chengii

Zingiber chengii
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Plantae
(không phân hạng)Angiospermae
(không phân hạng)Monocots
(không phân hạng)Commelinids
Bộ (ordo)Zingiberales
Họ (familia)Zingiberaceae
Phân họ (subfamilia)Zingiberoideae
Tông (tribus)Zingibereae
Chi (genus)Zingiber
Loài (species)Z. chengii
Danh pháp hai phần
Zingiber chengii
Y.H.Tseng, C.M.Wang & Y.C.Lin, 2020[1]

Zingiber chengii là một loài thực vật có hoa trong họ Gừng. Loài này được Yen-Hsueh Tseng, Chiu-Mei Wang và Yuan-Chien Lin miêu tả khoa học đầu tiên năm 2020.[1] Tên gọi trong tiếng Trung là 狹葉薑 (hiệp diệp khương), nghĩa là gừng lá hẹp.[1]

Mẫu định danh

[sửa | sửa mã nguồn]

Mẫu định danh: Yen Hsueh Tseng 5614 thu thập ngày 23 tháng 5 năm 2014 ở cao độ khoảng 320 m tại hương Tiêm Thạch, huyện Tân Trúc, Đài Loan. Holotype lưu giữ tại Đại học quốc lập Trung Hưng ở Đài Trung (TCF).[1]

Từ nguyên

[sửa | sửa mã nguồn]

Tính từ định danh chengii là để vinh danh ông Trịnh Nguyên Xuân (鄭元春, Yuen-Chun Cheng), người đầu tiên phát hiện ra loài này.[1]

Phân bố

[sửa | sửa mã nguồn]

Loài này là đặc hữu Đài Loan.[1] Môi trường sống là các khu vực ẩm ướt của rừng mây thuộc vùng rừng Machilus - Castanopsis ở cao độ 530 m, chỉ được tìm thấy trên các vách đá bên bờ suối Du Khê (油羅溪) chảy qua các hương Hoành Sơn và Tiêm Thạch thuộc huyện Tân Trúc ở phía tây bắc Đài Loan. Các loài đồng hành phổ biến là Arundo formosana, Sedum actinocarpum, Rhaphidophora hongkongensis, Pothos chinensis, Pilea platanifloraPyrrosia lingua. Đôi khi, Z. kawagoii cũng được tìm thấy ở gần; tuy nhiên, không có cá thể lai ghép tiềm năng nào được quan sát thấy.[1]

Phân loại

[sửa | sửa mã nguồn]

Z. chengii được xếp trong tổ Cryptanthium.[1]

Cây thảo thân rễ sống lâu năm, lá sớm rụng, cao 40–70 cm. Thân rễ mập, chắc, kiểu gốc ghép, phân nhánh dày đặc, đường kính 0,8–1,4 cm, bề mặt màu nâu, tâm màu vàng sáng; củ rễ thon búp măng, xa thân rễ, ~3,8 × 1,2 cm, bề mặt màu xanh lục ánh nâu. Chồi lá mọc thẳng đứng, 1-16 chồi mỗi cây, tạo thành các cụm dày dặc, tỏa rộng, mỗi chồi gồm 11–15 lá phát triển tốt khi ra hoa. Lá sớm rụng, đơn, xếp thành 2 dãy; lưỡi bẹ dài ~2 mm, 2 thùy, dạng màng, màu xanh lục nhạt, có tai; cuống lá dài 2−3 mm, hợp sinh với phiến lá bằng một gối; phiến lá thẳng-hình mác tới hình mác, 9−15 × 1,5−2,5 cm, tỷ lệ dài: rộng 5,1−6,6, mặt gần trục màu xanh lục, nhẵn nhụi, mặt xa trục màu xanh lục nhạt, có lông tơ dọc theo gân giữa, đáy hình nêm tù, đỉnh nhọn thon, mép nguyên, gợn sóng dễ thấy, dạng giấy. Cành hoa bông thóc 1–2 mỗi cây, sinh ra từ thân rễ; cuống cụm hoa dài 2,5–6,2 cm, mọc thẳng lên, nhẵn nhụi; cành hoa bông thóc thuôn dài hẹp, ~10,5–12,5 × 2–3 cm, mỗi cành 1–3 hoa; lá bắc sinh sản màu xanh lục ánh vàng, 1 hoa, hình mác, 2,5–3 × 0,6–0,8 cm, thường có ánh đỏ, thường cuốn trong ở cả hai bên, đỉnh nhọn tới thon nhỏ dần; lá bắc con hình mác, 1,8–2,8 × 0,6–0,8 cm, màu xanh lục trong mờ với ánh hơi đỏ, đỉnh nhọn. Hoa dài ~7–9 cm, thò ra ngoài nhiều so với lá bắc; đài hoa hình ống, dạng màng, dài ~7 mm, với đường chẻ một bên, trong mờ. Ống tràng hoa thanh mảnh, dài ~3,5 cm, màu trắng kem, nhẵn nhụi cả hai mặt; thùy tràng lưng hình mác, ~2,7 × 0,7 cm, màu tía, đỉnh nhọn thon; các thùy tràng bên hình mác, ~2,5 × 0,7 cm, màu tía, đỉnh nhọn thon; cánh môi hình trứng ngược rộng, ~3 × 2,5 cm, màu tía, đỉnh rộng đàu hoặc nguyên, ở đáy thưa các vệt màu trắng kem; nhị lép bên thuôn dài hẹp, ~2 × 0,5 cm, hợp sinh với cánh môi tại phần gốc ~1/3 đến 1/4 chiều dài, màu tía. Nhị 1; chỉ nhị ngắn; mô liên kết bao phấn màu trắng kem, phần phụ thuôn dài bao quanh vòi nhụy; mô vỏ bao phấn 2, dài ~1 cm, nứt dọc, phấn hoa màu vàng sáng; mào bao phấn hình mỏ, dài ~1,5 cm khi kéo dài, màu tía, đỉnh nguyên. Vòi nhụy hình chỉ, màu trắng, dài ~5,5 cm, kéo dài đến cuối mào bao phấn; đầu nhụy màu trắng, có lông rung. Bầu nhụy hình trụ, 3 ngăn, ~6 × 3 mm, màu xanh lục ánh vàng, nhẵn nhụi; tuyến trên bầu 2, hình nón hẹp, dài ~6 mm, màu vàng nhạt, đỉnh sắc nhọn. Quả nang hình trứng, nứt theo ngăn, ~1,5 × 1,3 cm, thường dài bằng lá bắc bền, vỏ quả ngoài màu kem ánh vàng hoặc đỏ cam bên trong. Hạt hình elipxoit, ~4 × 2 mm, được bao bọc trong áo hạt. Áo hạt màu trắng, có răng chẻ sâu ở đỉnh, bao bọc 1/3 chiều dài của hạt. Hạt phấn hoa hình elipxoit, 103,16–112,01 × 68,73–81,73 μm với tỷ lệ P/E 1,32–1,56, bề mặt không lỗ hở và với vân chạm trổ dạng sọc-xoắn. Ra hoa tháng 5-7, tạo quả tháng 7-9. Thời kỳ sinh trưởng và sinh sản từ tháng 3 đến tháng 9, khô héo từ tháng 9 đến tháng 11, và thời kỳ ngủ đông từ tháng 12 đến tháng 2 năm sau.[1]

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Tư liệu liên quan tới Zingiber chengii tại Wikimedia Commons
  • Dữ liệu liên quan tới Zingiber chengii tại Wikispecies
  • Vườn thực vật hoàng gia Kew; Đại học Harvard; Australian Plant Name Index (biên tập). “Zingiber chengii”. International Plant Names Index.
  1. ^ a b c d e f g h i Chiu-Mei Wang, Yuan-Chien Lin, Yen-Hsueh Tseng, 2020. Zingiber chengii (Zingiberaceae), a new species from Taiwan. PhytoKeys 139: 1-11, doi:10.3897/phytokeys.139.37294.


Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Nhân vật Shigeo Kageyama - Mob Psycho 100
Nhân vật Shigeo Kageyama - Mob Psycho 100
Shigeo Kageyama (影山茂夫) có biệt danh là Mob (モブ) là nhân vật chính của series Mob Psycho 100. Cậu là người sở hữu siêu năng lực tâm linh, đệ tử của thầy trừ tà Arataka Reigen
Ý nghĩa hoa văn của các khu vực Genshin Impact
Ý nghĩa hoa văn của các khu vực Genshin Impact
Thường phía sau lưng của những nhân vật sẽ có hoa văn tượng trưng cho vùng đất đó.
Nhân vật Masumi Kamuro - Youkoso Jitsuryoku Shijou Shugi no Kyoushitsu e
Nhân vật Masumi Kamuro - Youkoso Jitsuryoku Shijou Shugi no Kyoushitsu e
Masumi Kamuro (神かむ室ろ 真ま澄すみ, Kamuro Masumi) là một học sinh của Lớp 1-A (Năm Nhất) và là thành viên của câu lạc bộ nghệ thuật. Cô là một người rất thật thà và trung thành, chưa hề làm gì gây tổn hại đến lớp mình.
Giới thiệu siêu ứng dụng đầu tư chứng khoán PineX
Giới thiệu siêu ứng dụng đầu tư chứng khoán PineX
PineX là ứng dụng thuộc công ty Pinetree - Thành viên của Hanwha Investment and Securities Co.Ltd., thuộc tập đoàn Hanwha, một trong bảy tập đoàn lớn nhất Hàn Quốc