Zingiber rubens

Zingiber rubens
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Plantae
(không phân hạng)Angiospermae
(không phân hạng)Monocots
(không phân hạng)Commelinids
Bộ (ordo)Zingiberales
Họ (familia)Zingiberaceae
Phân họ (subfamilia)Zingiberoideae
Tông (tribus)Zingibereae
Chi (genus)Zingiber
Loài (species)Z. rubens
Danh pháp hai phần
Zingiber rubens
Roxb., 1810[1]

Zingiber rubens là một loài thực vật có hoa trong họ Gừng. Loài này được William Roxburgh miêu tả khoa học đầu tiên năm 1810.[1][2]

Mẫu định danh

[sửa | sửa mã nguồn]

Zingiberaceae Resource Centre (ZRC) hiện tại chưa ghi nhận mẫu vật hoặc hình ảnh nào là holotype/lectotype.[3] Kai Larsen (1996)[4] ghi vắn tắt như sau: rubens Roxb., Asiat. Res. 11 (1810) 348. Type: Hook.f. & Thomson Herb. Ind. Or. 10. (to be selected at K).

Từ nguyên

[sửa | sửa mã nguồn]

Tính từ định danh rubens là động tính từ chủ động thời hiện tại trong tiếng Latinh, nghĩa là màu đỏ, ánh đỏ, hung đỏ; ở đây là để nói tới các lá bắc của cành hoa bông thóc có màu đỏ của loài này.[5]

Phân loại

[sửa | sửa mã nguồn]

Z. rubens thuộc về tổ Cryptanthium.[6][7][8]

Phân bố

[sửa | sửa mã nguồn]

Loài này có trong khu vực từ miền đông Ấn Độ, Bhutan, Nepal qua Bangladesh, Myanmar tới Thái Lan, Lào.[3][9] Môi trường sống là rừng lá sớm rụng ẩm ướt hay dưới tán trong các rừng tếch, nơi râm mát.[10]

POWO cho rằng nó có ở miền nam Trung Quốc,[9] nhưng Flora of China không ghi nhận loài này có ở Trung Quốc.[11]

POWO cũng cho rằng nó có ở Việt Nam.[9] Phạm Hoàng Hộ (1999) cũng ghi nhận điều này và gọi nó là gừng đỏ.[12]

Tại MNHN hiện tại lưu các mẫu sau: Balansa B. 4215 (MNHN-P-P00289173, MNHN-P-P00289174), Balansa B. 4216 (MNHN-P-P00289175), thu thập tương ứng vào tháng 11 năm 1887 và tháng 9 năm 1886 tại núi Ba Vì ban đầu được định danh là Z. rubens nhưng hiện tại đều được coi là Z. roseum.[13][14][15] Ngoài ra, hai mẫu do P. A. Eberhardt thu thập tại Việt Nam năm 1907 hiện vẫn được định danh là Z. rubens nhưng không có thông tin gì về điểm lấy mẫu là Eberhardt P.A. s.n. (MNHN-P-P00451010 và MNHN-P-P00451011).[16][17]

Cây thảo thân rễ lâu năm, cao 1,8–2,5 m. Thân rễ ruột màu trắng kem, vỏ màu nâu sáng, mùi thơm nhẹ. Thân lá thon búp măng, nhẵn nhụi, màu xanh lục ở trên, màu hồng ánh đỏ ở dưới. Lá 7 cặp; phiến lá hình elip đến thuôn dài-hình mác rộng, 30–40 × 10–12 cm, mặt gần trục nhẵn nhụi, mặt xa trục có lông tơ, đỉnh nhọn, đáy tù, mép gợn sóng nhiều hay ít; lưỡi bẹ hình tam giác, dài 1 cm, nhẵn nhụi, màu trắng, dạng màng; cuống lá dài 3–5 mm, hơi có lông tơ. Cụm hoa mọc từ thân rễ, phủ phục, kết đặc; cành hoa bông thóc hình trứng, ~6 × 5,5–6,5 cm, đỉnh cắt cụt; cuống cụm hoa dài 6–7 cm. Lá bắc hình mác, dài ~6 cm, màu đỏ tươi, hơi có lông tơ. Lá bắc con thường thẳng, dài 5,5 cm, thưa lông tơ, màu đỏ nhạt, dạng màng. Hoa màu ánh trắng đến đỏ nhạt; đài hoa hình ống, dài 2,5 cm, màu trắng, dạng màng; ống tràng hoa dài ~4 cm, màu ánh trắng đến đỏ nhạt; các thuỳ tràng hoa chuyển thành màu đỏ tươi, có lông tơ; thùy tràng lưng 3,5 × 0,5 cm; các thùy bên ~3 × 0,6 cm; cánh môi nền màu ánh vàng kem điểm những đốm màu đỏ; thùy giữa thuôn dài, 3 × 1 cm, đỉnh thuôn tròn hiếm khi chẻ đôi; nhị lép bên rất nhỏ, thuôn tròn. Nhị dài 3,5 cm, hình vòng cung, màu đỏ sẫm; chỉ nhị dài 2 mm, màu trắng; các thùy bao phấn gần thuôn dài, song song, dài 2 cm, đường kính 4 mm, màu nâu hạt dẻ ánh vàng, mào dài và cong, dài 1,5 m, màu nâu hạt dẻ ánh hồng. Bầu nhụy thuôn dài, dài 5 mm và đường kính 3–4 mm, màu ánh nâu, có lông tơ, 3 ngăn, noãn đính trụ với 3 hàng noãn mỗi ngăn, vòi nhụy dài 5,8–6 cm, đầu nhụy hình phễu, dài ~1 mm, màu trắng, mép có lông rung; tuyến trên bầu 2, thẳng, dài 4–5 mm, màu vàng nhạt. Quả nang hình trứng ngược, ~2,6 × ~1 cm, màu trắng ánh hồng. Ra hoa và tạo quả tháng 8-10.[1][5][6][7][10]

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Tư liệu liên quan tới Zingiber rubens tại Wikimedia Commons
  • Dữ liệu liên quan tới Zingiber rubens tại Wikispecies
  • Vườn thực vật hoàng gia Kew; Đại học Harvard; Australian Plant Name Index (biên tập). “Zingiber rubens”. International Plant Names Index.
  1. ^ a b c Roxburgh W., 1810. Description of several of the Monandrous Plants of India, belonging to the natural order called Scitamineae by Linnaeus, Cannae by Jussieu and Drimyrhizae by Ventenat: Zingiber rubens. Asiatic Researches, or Transactions of the Society 11: 348.
  2. ^ The Plant List (2010). Zingiber rubens. Truy cập ngày 16 tháng 7 năm 2013.
  3. ^ a b Zingiber rubens trong Zingiberaceae Resource Centre. Tra cứu ngày 14-6-2021.
  4. ^ Kai Larsen, 1996. A preliminary checklist of the Zingiberaceae of Thailand. Thai Forest Bulletin (Botany) 24: 35-49. Xem trang 49.
  5. ^ a b Roxburgh W., 1820. Zingiber rubens trong Carey W. (biên tập), 1820. Flora indica, or, Descriptions of Indian plants 1: 51-52.
  6. ^ a b Baker J. G., 1892. Order CXLIX. Scitamineae: Zingiber rubens trong Hooker J. D., 1892. The Flora of British India 6(18): 243-244.
  7. ^ a b Schumann K. M., 1904. IV. 46. Zingiberaceae: Zingiber rubens trong Engler A., 1904. Das Pflanzenreich Heft 20: 184.
  8. ^ Mu Mu Aung, 2016. Taxonomic study of the genus Zingiber Mill. (Zingiberaceae) in Myanmar. Luận án tiến sĩ, Đại học Kochi. Xem bảng 2, trang 109.
  9. ^ a b c Zingiber rubens trong Plants of the World Online. Tra cứu ngày 15-6-2021.
  10. ^ a b Mu Mu Aung, 2016. Taxonomic study of the genus Zingiber Mill. (Zingiberaceae) in Myanmar. Luận án tiến sĩ, Đại học Kochi. Xem trang 64-66.
  11. ^ Zingiber trong Flora of China. Tra cứu ngày 15-6-2021.
  12. ^ Phạm Hoàng Hộ, 1999. Cây cỏ Việt Nam. Mục từ 9485, trang 446, quyển III. Nhà xuất bản Trẻ.
  13. ^ MNHN-P-P00289173
  14. ^ MNHN-P-P00289174
  15. ^ MNHN-P-P00289175
  16. ^ MNHN-P-P00451010
  17. ^ MNHN-P-P00451011


Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Dead Poets Society (1989): Bức thư về lý tưởng sống cho thế hệ trẻ
Dead Poets Society (1989): Bức thư về lý tưởng sống cho thế hệ trẻ
Là bộ phim tiêu biểu của Hollywood mang đề tài giáo dục. Dead Poets Society (hay còn được biết đến là Hội Cố Thi Nhân) đến với mình vào một thời điểm vô cùng đặc biệt
Cung mệnh và chòm sao của Kaveh - Genshin Impact
Cung mệnh và chòm sao của Kaveh - Genshin Impact
Hiện tại thì cả tên cung mệnh lẫn tên banner của Kaveh đều có liên quan đến thiên đường/bầu trời, tên banner lão là 天穹の鏡 (Thiên Khung chi Kính), bản Việt là Lăng kính vòm trời, bản Anh là Empryean Reflection (Heavenly reflection
Bộ kỹ năng của Chevreuse - Đội trưởng đội tuần tra đặc biệt của Fontaine
Bộ kỹ năng của Chevreuse - Đội trưởng đội tuần tra đặc biệt của Fontaine
Các thành viên trong đội hình, trừ Chevreuse, khi chịu ảnh hưởng từ thiên phú 1 của cô bé sẽ +6 năng lượng khi kích hoạt phản ứng Quá Tải.
Ác Ma Nguyên Thủy Tensei Shitara Slime Datta Ken
Ác Ma Nguyên Thủy Tensei Shitara Slime Datta Ken
Bảy Ác Ma Nguyên Thủy này đều sở hữu cho mình một màu sắc đặc trưng và được gọi tên theo những màu đó