Abudefduf notatus

Abudefduf notatus
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Actinopterygii
Nhánh Ovalentaria
Họ (familia)Pomacentridae
Chi (genus)Abudefduf
Loài (species)A. notatus
Danh pháp hai phần
Abudefduf notatus
(Day, 1870)
Danh pháp đồng nghĩa
  • Glyphidodon notatus Day, 1870
  • Abudefduf clarki Snyder, 1911
  • Indoglyphidodon abbotti Fowler, 1944
  • Chrysiptera paucifasciata Fowler, 1946

Abudefduf notatus là một loài cá biển thuộc chi Abudefduf trong họ Cá thia. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1870.

Từ nguyên

[sửa | sửa mã nguồn]

Từ định danh trong tiếng Latinh có nghĩa là notatus nghĩa là "được đánh dấu", không rõ hàm ý, có lẽ đề cập đến các dải sọc trên thân của chúng.[2]

Phạm vi phân bố và môi trường sống

[sửa | sửa mã nguồn]

Từ phía nam bán đảo Ả Rập, phạm vi của A. notatus được ghi nhận dọc theo bờ biển Đông Phi, Madagascar, bờ nam Ấn Độ, quần đảo Cocos (Keeling)đảo Giáng Sinh (Úc), cũng như hầu hết các đảo quốc trong Ấn Độ Dương; từ biển Andaman mở rộng về phía đông đến các nước Đông Nam Á hải đảo, Papua New Guinea, xa hơn là quần đảo Phoenix và đảo Kiritimati (Kiribati); ngược lên phía bắc đến Hàn Quốc và phía nam Nhật Bản.[1][3]

Việt Nam, A. notatus đã được ghi nhận ở ngoài khơi bờ biển Ninh Thuận[4]cù lao Chàm.[5]

Loài này sống gần những rạn san hôđá ngầm ở độ sâu đến ít nhất là 12 m.[6]

A. notatus có chiều dài cơ thể tối đa được ghi nhận là 17 cm.[6] Cơ thể có màu nâu xám (vảy cá viền sẫm màu hơn) với khoảng 5 dải sọc màu trắng ở hai bên thân. Vây đuôi có màu vàng nổi bật; thùy đuôi nhọn. Nắp mang và gốc vây ngực có đốm đen.[7]

A. notatus cùng hai loài là Abudefduf sordidusAbudefduf septemfasciatus hợp thành một nhóm gọi là "nhánh sordidus".[8] Ngoại trừ A. notatus là loài ăn sinh vật phù du, hai loài còn lại ăn sinh vật đáy.[9]

Số gai ở vây lưng: 13; Số tia vây ở vây lưng: 12–14; Số gai ở vây hậu môn: 2; Số tia vây ở vây hậu môn: 13–14; Số tia vây ở vây ngực: 18–20.[7]

Sinh thái học

[sửa | sửa mã nguồn]

Thức ăn của A. notatus chủ yếu là động vật phù du.[1] Chúng thường bơi thành đàn. Cá đực có tập tính bảo vệ và chăm sóc trứng.[6]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b c Jenkins, A.; Carpenter, K.E.; Allen, G. & Yeeting, B. (2017). Abudefduf notatus. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2017: e.T188537A1889540. doi:10.2305/IUCN.UK.2017-2.RLTS.T188537A1889540.en. Truy cập ngày 6 tháng 11 năm 2021.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
  2. ^ Scharpf, Christopher; Lazara, Kenneth J. (2021). “Series OVALENTARIA (Incertae sedis): Family POMACENTRIDAE”. The ETYFish Project Fish Name Etymology Database. Truy cập ngày 6 tháng 11 năm 2021.[liên kết hỏng]
  3. ^ Dianne J. Bray. “Yellowtail Sergeant, Abudefduf notatus (Day 1870)”. Fishes of Australia. Truy cập ngày 6 tháng 11 năm 2021.
  4. ^ Dat, Mai Xuan; Long, Nguyen Van; Hong, Phan Thi Kim (2021). “Coral reef fishes in the coastal waters of Ninh Thuan province” (PDF). Tạp chí Khoa học và Công nghệ biển. 20 (4A): 125–139. doi:10.15625/1859-3097/15656. ISSN 1859-3097.
  5. ^ Luna, Susan M. (biên tập). Abudefduf notatus (Day, 1870)”. FishBase. Truy cập ngày 9 tháng 11 năm 2021.
  6. ^ a b c Ranier Froese và Daniel Pauly (chủ biên). Thông tin Abudefduf notatus trên FishBase. Phiên bản tháng 6 năm 2024.
  7. ^ a b John E. Randall (1995). Coastal Fishes of Oman. Nhà xuất bản Đại học Hawaii. tr. 258. ISBN 978-0824818081.
  8. ^ Tang, Kevin L.; Stiassny, Melanie L. J.; Mayden, Richard L.; DeSalle, Robert (2021). “Systematics of Damselfishes”. Ichthyology & Herpetology. 109 (1): 258–318. doi:10.1643/i2020105. ISSN 2766-1512.
  9. ^ Campbell, Matthew A.; Robertson, D. Ross; Vargas, Marta I.; Allen, Gerald R.; McMillan, W. O. (2018). “Multilocus molecular systematics of the circumtropical reef-fish genus Abudefduf (Pomacentridae): history, geography and ecology of speciation”. PeerJ. 6: e5357. doi:10.7717/peerj.5357. ISSN 2167-8359.