Berdi Şamyradow

Bản mẫu:Eastern Slavic name

Berdi Şamyradow
Thông tin cá nhân
Tên đầy đủ Berdi Şamyradow
Ngày sinh 22 tháng 6, 1982 (42 tuổi)
Nơi sinh Ashgabat, Turkmen SSR, Liên Xô
Vị trí Tiền đạo
Thông tin đội
Đội hiện nay
Ashgabat
Số áo 25
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp*
Năm Đội ST (BT)
0000–2003 FC Ahal
2004 HTTU Aşgabat
2004–2005 FK Karvan 5 (0)
2005–2010 HTTU Aşgabat
2011–2012 FC Aşgabat
2012–2013 HTTU Aşgabat
2014 Altyn Asyr
2015– Ashgabat
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia
Năm Đội ST (BT)
2008– Turkmenistan 24 (10)
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến 11 tháng 5 năm 2015
‡ Số trận ra sân và số bàn thắng ở đội tuyển quốc gia, chính xác tính đến 19 tháng 11 năm 2015

Berdy Shamuradov (tiếng Turkmen: Berdi Baýrammyradowiç Şamyradow; born ngày 22 tháng 6 năm 1982 ở Ashgabat, Turkmen SSR) là một cầu thủ bóng đá Turkmenistan thi đấu ở FC AşgabatĐội tuyển bóng đá quốc gia Turkmenistan.[1]

Cuộc sống ban đầu

[sửa | sửa mã nguồn]

Anh bắt đầu sự nghiệp bóng đá từ 6 năm trước, huấn luyện viên đầu tiên  — Andreý Skripçenko, sau đó anh làm việc với Boris Grigorýans.

Anh tốt nghiệp trường International Turkmen-Turkish University.

Sự nghiệp câu lạc bộ

[sửa | sửa mã nguồn]

Sự nghiệp của anh bắt đầu tại FC Ahal.

Trong nửa đầu mùa giải 2004-05 anh thi đấu cho FK Karvan của Azerbaijan. Tuy nhiên màn trình diễn của anh không thực sự tốt.

Anh có 6 lần là vua phá lưới của Giải bóng đá vô địch quốc gia Turkmenistan. Năm 2009, Şamyradow phá vỡ danh hiệu vua phá lưới Giải bóng đá vô địch quốc gia Turkmenistan là Rejepmyrat Agabaýew. Năm 2010, anh trở thành vua phá lưới xuất sắc nhất Giải bóng đá vô địch quốc gia Turkmenistan.[2]

Năm 2013, tại HTTU, vào đầu mùa giải anh giành chức vô địch Siêu cúp Turkmenistan,[3] and cuối mùa giải giành huy chương vàng tại Giải bóng đá vô địch quốc gia Turkmenistan 2013[4]

Mùa giải 2014 khởi tranh và anh là cầu thủ của Altyn Asyr FK.[5] Anh cũng giành huy chương vàng tại Giải bóng đá vô địch quốc gia Turkmenistan 2014.[6]

Từ năm 2015, anh trở thành cầu thủ của Aşgabat FK.[7]

Sự nghiệp quốc tế

[sửa | sửa mã nguồn]

Şamyradow ghi bàn thắng quốc tế đầu tiên tại Giải bóng đá Quốc tế Thành phố Hồ Chí Minh 2008 trước chủ nhà Việt Nam, giúp Turkmenistan vô địch. Anh cùng đội bóng hai lần vào chung kết Cúp Challenge AFC.

Bàn thắng quốc tế

[sửa | sửa mã nguồn]
# Ngày Địa điểm Đối thủ Tỉ số Kết quả Giải đấu
1. 3 tháng 10 năm 2008 Sân vận động Thống Nhất, Thành phố Hồ Chí Minh  Việt Nam
1–1
3–2
Giải bóng đá Quốc tế Thành phố Hồ Chí Minh 2008
2. 14 tháng 4 năm 2009 Rasmee Dhandu Stadium, Malé  Maldives
2–1
3–1
Vòng loại Cúp Challenge AFC 2010
3. 18 tháng 4 năm 2009 Rasmee Dhandu Stadium, Malé  Philippines
2–0
5–0
Vòng loại Cúp Challenge AFC 2010
4. 18 tháng 4 năm 2009 Rasmee Dhandu Stadium, Malé  Philippines
4–0
5–0
Vòng loại Cúp Challenge AFC 2010
5. 22 tháng 10 năm 2009 Sân vận động Thống Nhất, Thành phố Hồ Chí Minh  Singapore
1–1
2–4
Giải bóng đá Quốc tế Thành phố Hồ Chí Minh 2009
6. 27 tháng 2 năm 2010 Sân vận động Sugathadasa, Colombo  CHDCND Triều Tiên
1–0
1–1
Cúp Challenge AFC 2010
7. 23 tháng 3 năm 2011 Sân vận động MBPJ, Petaling Jaya  Đài Bắc Trung Hoa
1–0
2–0
Cúp Challenge AFC 2012 qualifier
8. 28 tháng 7 năm 2011 Sân vận động Gelora Bung Karno, Jakarta  Indonesia
2–4
3–4
2014 FIFA World Cup qualifier
9. 19 tháng 3 năm 2012 Sân vận động Dasarath Rangasala, Kathmandu  CHDCND Triều Tiên
1–0
1–2
Cúp Challenge AFC 2012

Danh hiệu

[sửa | sửa mã nguồn]
Á quân: 2010, 2012
  • Giải bóng đá Quốc tế Thành phố Hồ Chí Minh
Vô địch: 2008

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ FIFA.com. “2018 FIFA World Cup Russia™ - Matches — Turkmenistan-Oman — FIFA.com”. fifa.com. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 6 năm 2018. Truy cập 23 tháng 1 năm 2017.
  2. ^ FIFA.com (6 tháng 8 năm 2009). “Asian goalscoring extraordinaire”. fifa.com. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 3 năm 2016. Truy cập 23 tháng 1 năm 2017.
  3. ^ V@DIM. “Туркменистан: золотой век”. turkmenistan.gov.tm. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 11 năm 2018. Truy cập 23 tháng 1 năm 2017.
  4. ^ 4 ýyldan soň 4-nji çempionlyk Lưu trữ 2015-07-21 tại Wayback Machine
  5. ^ “Altyn asyryň” şowly başlangyjy
  6. ^ “Altyn asyr” — ýurdumyzyň çempiony
  7. ^ ihyzmatlary.com. “Berdi Şamyradowyň üç pökgüsi "Aşgabada" nobatdaky ýeňşi getirdi-Sport-Turkmenportal.com”. turkmenportal.com. Truy cập 23 tháng 1 năm 2017.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]