Bodianus leucosticticus

Bodianus leucosticticus
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Actinopterygii
Bộ (ordo)Labriformes
Họ (familia)Labridae
Chi (genus)Bodianus
Loài (species)B. leucosticticus
Danh pháp hai phần
Bodianus leucosticticus
(Bennett, 1832)
Danh pháp đồng nghĩa
  • Labrus leucosticticus Bennett, 1832
  • Lepidaplois bourboni Fourmanoir & Guézé, 1961

Bodianus leucosticticus là một loài cá biển thuộc chi Bodianus trong họ Cá bàng chài. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1832.

Từ nguyên

[sửa | sửa mã nguồn]

Từ định danh của loài được ghép bởi hai từ trong tiếng Hy Lạp cổ đại: leuco (leukós, "trắng") và sticticus (stiktós, "có đốm"), hàm ý đề cập đến hàng đốm trắng dọc theo lưng của cá trưởng thành[2].

Phạm vi phân bố và môi trường sống

[sửa | sửa mã nguồn]

B. leucosticticus được ghi nhận rải rác ở khu vực Ấn Độ Dương-Thái Bình Dương, bao gồm các vị trí sau: MauritiusRéunion (cũng có thể ở Seychelles); vùng biển phía nam Nhật Bản (bao gồm quần đảo Izu) trải dài đến đảo Đài Loan; đảo Bali (Indonesia); và Palau[1].

B. leucosticticus được quan sát và thu thập ở độ sâu khoảng 35–200 m[1].

Những cá thể trước đây được cho là Bodianus trilineatus hay B. leucosticticus ở ngoài khơi Eilat (Israel) đã được xác định là Bodianus rubrisos[3].

B. leucosticticus có chiều dài cơ thể tối đa được ghi nhận là 24,2 cm[4]. Cá trưởng thành có các vạch sọc ngang màu đỏ với các vệt đen đè lên trên (các vệt đen tiêu giảm thành các chấm đen). Gốc vây ngực có đốm đen. Vây đuôi màu cam phớt vàng. Vây lưng màu cam ửng đỏ, có đốm đen ở trước đối với cá cái (đốm đen này chuyển thành đỏ ở cá đực). Vây hậu môn và vây bụng màu vàng[2].

Trong phân chi Peneverreo, B. leucosticticus có vây bụng ngắn hơn so với Bodianus trilineatusBodianus paraleucosticticus. B. leucosticticusB. paraleucosticticus có đốm đen ở gốc vây ngực lớn hơn so với B. trilineatus[2]. Đốm đen trên vây lưng của cá cái B. leucosticticus chuyển thành đỏ ở cá đực nhưng vẫn giữ nguyên màu đối B. paraleucosticticus, cũng như có sọc màu đỏ chứ không phải màu vàng ở dưới gốc vây ngực như B. paraleucosticticus[2].

Số gai ở vây lưng: 12; Số tia vây ở vây lưng: 10; Số gai ở vây hậu môn: 3; Số tia vây ở vây hậu môn: 12; Số tia vây ở vây ngực: 16[5].

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b c B. Russell; R. Myers (2010). Bodianus leucosticticus. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2010: e.T187690A8602097. doi:10.2305/IUCN.UK.2010-4.RLTS.T187690A8602097.en. Truy cập ngày 20 tháng 7 năm 2021.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
  2. ^ a b c d Gomon (2006), sđd, tr.51-52
  3. ^ Avi Baranes và cộng sự (2016). “Record of Bodianus rubrisos Gomon, 2006 from the northern Red Sea, previously misidentified as B. leucosticticus (non Bennett) or B. trilineatus (non Fowler) (Labridae)” (PDF). Cybium. 40 (4): 281–286.
  4. ^ Ranier Froese và Daniel Pauly (chủ biên). Thông tin Bodianus leucosticticus trên FishBase. Phiên bản tháng 6 năm 2021.
  5. ^ Gomon (2006), sđd, tr.49

Trích dẫn

[sửa | sửa mã nguồn]