Chaetodon rainfordi

Chaetodon rainfordi
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Actinopterygii
Bộ (ordo)Acanthuriformes
Họ (familia)Chaetodontidae
Chi (genus)Chaetodon
Phân chi (subgenus)Discochaetodon
Loài (species)C. rainfordi
Danh pháp hai phần
Chaetodon rainfordi
McCulloch, 1923

Chaetodon rainfordi là một loài cá biển thuộc chi Cá bướm (phân chi Discochaetodon[2]) trong họ Cá bướm. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1923.

Từ nguyên

[sửa | sửa mã nguồn]

Từ định danh rainfordi được đặt theo tên của Edward Henry Rainford (18531938), một người trồng nho kiêm nhà tự nhiên học nghiệp dư làm việc tại Sở Nông nghiệp Queensland, người mà Bảo tàng Úc đã vì đã thu thập nhiều mẫu cá đặc biệt mà trước đây chưa được biết đến từ vùng biển của Úc, bao gồm cả loài cá này.[3]

Phạm vi phân bố và môi trường sống

[sửa | sửa mã nguồn]

C. rainfordi có phạm vi phân bố giới hạn ở vùng biển giữa Papua New Guinearạn san hô Great Barrier (gồm cả đảo Lord Howe). C. rainfordi sống tập trung trên các rạn viền bờ ở độ sâu khoảng 5–20 m.[1][4]

Do sống phụ thuộc vào nguồn thức ăn là san hô nên số lượng của C. rainfordi đã bị suy giảm đáng kể sau sự kiện san hô bị tẩy trắngrạn san hô Great Barrier.[5] Do vậy mà C. rainfordi được xếp vào Loài sắp bị đe dọa theo Sách đỏ IUCN.[1]

C. rainfordi có chiều dài cơ thể lớn nhất được ghi nhận là 15 cm. Loài này có màu vàng với hai dải xám viền cam trên thân. Đầu ánh màu xám bạc, có một sọc màu nâu cam viền đen từ gáy băng dọc qua mắt; một sọc cam ở phía sau băng dọc qua gốc vây ngực, và giữa hai sọc có một sọc mờ hơn màu vàng cam. Có một đốm đen ở cuống đuôi, nửa sau của vây đuôi trong suốt. Vây ngực trong suốt, các vây còn lại có màu vàng.[6]

Số gai ở vây lưng: 11; Số tia vây ở vây lưng: 20–22; Số gai ở vây hậu môn: 3; Số tia vây ở vây hậu môn: 17–19; Số tia vây ở vây ngực: 14–15; Số gai ở vây bụng: 1; Số tia vây ở vây bụng: 5; Số vảy đường bên: 37–43.[7]

Sinh thái học

[sửa | sửa mã nguồn]

C. rainfordi phụ thuộc vào nguồn thức ăn là san hô nhưng chúng cũng có thể ăn bổ sung tảo và một số loài thủy sinh không xương sống khác. C. rainfordi ưa ăn san hô cứng thuộc các chi AcroporaPocillopora hơn là san hô mềm.[8]

C. rainfordi có xu hướng sống đơn độc và thường chỉ kết đôi khi sinh sản.[9] Cá đực và cá cái thuần thục sinh dục khi được 2 năm tuổi.[10]

Phân loại học

[sửa | sửa mã nguồn]

C. rainfordi hợp thành nhóm chị em với hai loài Chaetodon aureofasciatusChaetodon octofasciatus dựa trên kết quả phân tích phát sinh chủng loại phân tử.[2][11] Ngoài ra, những cá thể mang đặc điểm hình thái trung gian giữa C. rainfordi với C. aureofasciatus đã được bắt gặp trong tự nhiên.[12]

Thương mại

[sửa | sửa mã nguồn]

C. rainfordi hầu như không được xuất khẩu trong ngành thương mại cá cảnh.[13]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b c Myers, R.; Pratchett, M. (2010). Chaetodon rainfordi. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2010: e.T165717A6100594. doi:10.2305/IUCN.UK.2010-4.RLTS.T165717A6100594.en. Truy cập ngày 6 tháng 4 năm 2022.
  2. ^ a b Fessler, Jennifer L.; Westneat, Mark W. (2007). “Molecular phylogenetics of the butterflyfishes (Chaetodontidae): Taxonomy and biogeography of a global coral reef fish family” (PDF). Molecular Phylogenetics and Evolution. 45 (1): 50–68. doi:10.1016/j.ympev.2007.05.018. ISSN 1055-7903. PMID 17625921.
  3. ^ Scharpf, Christopher; Lazara, Kenneth J. (2021). “Order Acanthuriformes (part 1): Families Lobotidae, Pomacanthidae, Drepaneidae and Chaetodontidae”. The ETYFish Project Fish Name Etymology Database. Truy cập ngày 6 tháng 4 năm 2022.
  4. ^ Ranier Froese và Daniel Pauly (chủ biên). Thông tin Chaetodon rainfordi trên FishBase. Phiên bản tháng 6 năm 2024.
  5. ^ Pratchett, M. S.; Wilson, S. K.; Baird, A. H. (2006). “Declines in the abundance of Chaetodon butterflyfishes following extensive coral depletion”. Journal of Fish Biology. 69 (5): 1269–1280. doi:10.1111/j.1095-8649.2006.01161.x. ISSN 0022-1112.
  6. ^ Bray, D. J. (2019). “Rainford's Butterflyfish, Chaetodon rainfordi McCulloch 1923”. Fishes of Australia. Truy cập ngày 6 tháng 4 năm 2022.
  7. ^ John E. Randall; Gerald R. Allen; Roger C. Steene (1998). The Fishes of the Great Barrier Reef and Coral Sea. Nhà xuất bản Đại học Hawaii. tr. 228. ISBN 978-0824818951.
  8. ^ Cole, Andrew; Pratchett, Morgan; Jones, Geoffrey (2008). “Diversity and functional importance of coral-feeding fishes on tropical coral reefs” (PDF). Fish and Fisheries. 9: 286–307. doi:10.1111/j.1467-2979.2008.00290.x.
  9. ^ Nowicki, Jessica P.; O'Connell, Lauren A.; Cowman, Peter F.; Walker, Stefan P. W.; Coker, Darren J.; Pratchett, Morgan S. (2018). “Variation in social systems within Chaetodon butterflyfishes, with special reference to pair bonding”. PLoS ONE. 13 (4): e0194465. doi:10.1371/journal.pone.0194465. ISSN 1932-6203. PMC 5894994. PMID 29641529.
  10. ^ Fowler, Anthony J. (1991). “Reproductive biology of bisexual and all-female populations of chaetodontid fishes from the southern Great Barrier Reef”. Environmental Biology of Fishes. 31 (3): 261–274. doi:10.1007/BF00000691. ISSN 1573-5133.
  11. ^ Kui-Ching Hsu; Jeng-Ping Chen & Kwang-Tsao Shao (2007). “Molecular phylogeny of Chaetodon (Teleostei: Chaetodontidae) in the Indo-West Pacific: evolution in geminate species pairs and species groups” (PDF). Raffles Bulletin of Zoology. 14: 77–86.
  12. ^ Hobbs, J-P.A.; van Herwerden, L.; Pratchett, M. S. & Allen, G. R. (2013). “Hybridisation Among Butterflyfishes” (PDF). Trong Pratchett, M. S.; Berumen, M. L. & Kapoor, B. (biên tập). Biology of Butterflyfishes. Boca Raton, Florida: CRC Press. tr. 48–69.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết) Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách biên tập viên (liên kết)
  13. ^ R. Pyle (2001). “Chaetodontidae”. Trong K. E. Carpenter; V. H. Niem (biên tập). The living marine resources of the Western Central Pacific. Volume 5. Bony Fishes Part 3 (Menidae to Pomacentridae) (PDF). FAO Species Identification Guide for Fishery Purposes. FAO. tr. 3249. ISBN 978-9251045879.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách biên tập viên (liên kết)