Chilo infuscatellus

Chilo infuscatellus
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Arthropoda
Lớp (class)Insecta
Bộ (ordo)Lepidoptera
Họ (familia)Crambidae
Chi (genus)Chilo
Loài (species)C. infuscatellus
Danh pháp hai phần
Chilo infuscatellus

Chilo infuscatellus là một loài bướm đêm trong họ Crambidae.[1][2] Loài này được mô tả bởi các nhà côn trùng học Hà Lan Samuel Constantinus Snellen van Vollenhoven vào năm 1890. Loài này được tìm thấy ở Ấn Độ, Myanmar, Tajikistan, Afghanistan, Triều Tiên, Đài Loan, Malaysia, Philippines và trên Java và Timor. Bướm trưởng thành có chiều dài cơ thể từ 30 đến 40 mm (1,2-1,6 in). Cánh sau có màu trắng kem với đầu cánh màu da vờ nhạt. Ấu trùng ăn một số lượng lớn các loài cây trong họ Poaceae; Chúng bao gồm yến mạch (Avena sativa), sả cỏ (Cymbopogon winterianus), cỏ Bermuda (Cynodon dactylon), cỏ Java (Cyperus rotundus), gạo rừng (Echinochloa colona), lúa mạch (hordeum vulgare), lúa gạo (Oryza sativa), kê (Panicum), ngọc kê (Pennisetum glaucum), mía (Saccharum officinarum), lúa miến (sorghum bicolor) và ngô (Zea mays). Ấu trùng non ăn lỗ nhỏ trên lá, Đặc biệt các màng bọc lá.

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Bisby, F.A.; Roskov, Y.R.; Orrell, T.M.; Nicolson, D.; Paglinawan, L.E.; Bailly, N.; Kirk, P.M.; Bourgoin, T.; Baillargeon, G.; Ouvrard, D. (2011). “Species 2000 & ITIS Catalogue of Life: 2011 Annual Checklist”. Species 2000: Reading, UK. Truy cập ngày 19 tháng 6 năm 2014.
  2. ^ Beccaloni, G. W., Scoble, M. J., Robinson, G. S. & Pitkin, B. (Editors). (2003) The Global Lepidoptera Names Index (LepIndex). (Geraadpleegd maart 2013).

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]