Hayanami (tàu khu trục Nhật)

Hayanami
Tàu khu trục Hayanami trên đường đi 24 tháng 7 năm 1943
Lịch sử
Nhật Bản
Tên gọi Hayanami
Xưởng đóng tàu Xưởng hải quân Maizuru
Đặt lườn 15 tháng 1 năm 1942
Hạ thủy 19 tháng 12 năm 1942
Nhập biên chế 31 tháng 7 năm 1943
Xóa đăng bạ 10 tháng 8 năm 1944
Số phận Bị tàu ngầm Mỹ Harder đánh chìm gần Tawitawi, 7 tháng 6 năm 1944
Đặc điểm khái quát
Lớp tàu Lớp tàu khu trục Yūgumo
Trọng tải choán nước
  • 2.077 tấn Anh (2.110 t) (tiêu chuẩn)
  • 2.520 tấn Anh (2.560 t) (chiến đấu)
Chiều dài
  • 117 m (383 ft 10 in) (mực nước)
  • 119,15 m (390 ft 11 in) (chung)
Sườn ngang 10,8 m (35 ft 5 in)
Mớn nước 3,76 m (12 ft 4 in)
Động cơ đẩy
  • 2 × turbine hơi nước hộp số Kanpon
  • × 3 nồi hơi ống nước Kampon
  • 2 × trục
  • công suất 52.000 shp (39 MW)
Tốc độ 35,5 hải lý trên giờ (65,7 km/h; 40,9 mph)
Tầm xa 5.000 nmi (9.260 km; 5.750 mi) ở tốc độ 18 hải lý trên giờ (33 km/h; 21 mph)
Thủy thủ đoàn tối đa 228
Vũ khí

Hayanami (tiếng Nhật: 早波) là một tàu khu trục thuộc lớp Yūgumo của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, từng hoạt động trong Chiến tranh Thế giới thứ hai.

Hayanami được đặt lườn tại Xưởng hải quân Maizuru vào ngày 15 tháng 1 năm 1942, được hạ thủy vào ngày 19 tháng 12 năm 1942 và được đưa ra hoạt động vào ngày 31 tháng 7 năm 1943.

Vào ngày 7 tháng 6 năm 1944, trúng phải ngư lôi phóng từ tàu ngầm Harder của Hải quân Mỹ gần Tawitawi, cách 35 hải lý (65 km) về phía Đông Borneo, ở tọa độ 04°43′B 120°03′Đ / 4,717°B 120,05°Đ / 4.717; 120.050. Chiếc tàu khu trục nổ tung và chìm với 208 người thiệt mạng; 45 người sống sót được chiếc tàu khu trục Urakaze cứu vớt.

Hayanami được rút khỏi danh sách Đăng bạ Hải quân vào ngày 10 tháng 8 năm 1944.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]