Kiyoshimo (tàu khu trục Nhật)

Kiyoshimo
Tàu khu trụcKiyoshimo vào năm 1944
Lịch sử
Nhật Bản
Tên gọi Kiyoshimo
Xưởng đóng tàu Uraga Dock Company
Đặt lườn 16 tháng 3 năm 1943
Hạ thủy 29 tháng 2 năm 1944
Nhập biên chế 15 tháng 5 năm 1944
Xóa đăng bạ 10 tháng 2 năm 1945
Số phận Bị đánh chìm gần Mindoro, Philippines, 26 tháng 12 năm 1944
Đặc điểm khái quát
Lớp tàu Lớp tàu khu trục Yūgumo
Trọng tải choán nước
  • 2.077 tấn Anh (2.110 t) (tiêu chuẩn)
  • 2.520 tấn Anh (2.560 t) (chiến đấu)
Chiều dài
  • 117 m (383 ft 10 in) (mực nước)
  • 119,15 m (390 ft 11 in) (chung)
Sườn ngang 10,8 m (35 ft 5 in)
Mớn nước 3,76 m (12 ft 4 in)
Động cơ đẩy
  • 2 × turbine hơi nước hộp số Kanpon
  • × 3 nồi hơi ống nước Kampon
  • 2 × trục
  • công suất 52.000 shp (39 MW)
Tốc độ 35,5 hải lý trên giờ (65,7 km/h; 40,9 mph)
Tầm xa 5.000 nmi (9.260 km; 5.750 mi) ở tốc độ 18 hải lý trên giờ (33 km/h; 21 mph)
Thủy thủ đoàn tối đa 228
Vũ khí

Kiyoshimo (tiếng Nhật: 清霜) là một tàu khu trục thuộc lớp Yūgumo của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, từng hoạt động trong Chiến tranh Thế giới thứ hai.

Kiyoshimo được đặt lườn tại xưởng đóng tàu của hãng Uraga Dock Company vào ngày 16 tháng 3 năm 1943, được hạ thủy vào ngày 29 tháng 2 năm 1944 và được đưa ra hoạt động vào ngày 15 tháng 5 năm 1944.

Ngày 26 tháng 12 năm 1944, đang khi hoạt động cùng với lực lượng bắn phá San Jose, Kiyoshimo bị đánh hỏng bởi hai quả bom ném trúng trực tiếp từ máy bay ném bom của Không lực Mỹ đang khi tiếp cận Mindoro, Philippines; rồi nó bị kết liễu bởi một quả ngư lôi phóng từ tàu tuần tra-phóng lôi PT-223 của Hải quân Mỹ ở cách 270 km (145 hải lý) về phía Nam Manila, tại tọa độ 12°20′B 121°0′Đ / 12,333°B 121°Đ / 12.333; 121.000), khiến 82 người thiệt mạng và 74 người khác bị thương. Tàu khu trục chị em Asashimo đã cứu vớt 169 người sống sót, bao gồm Tư lệnh Đội tàu khu trục 2, Đại tá Hải quân Shiraishi Nagayoshi, và Thuyền trưởng, Thiếu tá Kajimoto; các tàu PT boat của Mỹ vớt được thêm năm người khác.

Kiyoshimo được rút khỏi danh sách Đăng bạ Hải quân vào ngày 10 tháng 2 năm 1945.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Seeker: lực lượng chiến đấu tinh nhuệ bậc nhất của phe Decepticon Transformers
Seeker: lực lượng chiến đấu tinh nhuệ bậc nhất của phe Decepticon Transformers
Seeker (Kẻ dò tìm) là thuật ngữ dùng để chỉ một nhóm các người lính phản lực của Decepticon trong The Transformers
Nhiệm vụ ẩn – Khúc bi ca của Hyperion
Nhiệm vụ ẩn – Khúc bi ca của Hyperion
Là mảnh ghép cuối cùng của lịch sử của Enkanomiya-Watatsumi từ xa xưa cho đến khi Xà thần bị Raiden Ei chém chết
[Các tộc bài] Runick: Tiếng sấm truyền từ xứ sở Bắc Âu
[Các tộc bài] Runick: Tiếng sấm truyền từ xứ sở Bắc Âu
Trong sử thi Bắc Âu, có một nhân vật hiền triết cực kì nổi tiếng tên là Mímir (hay Mim) với hiểu biết thâm sâu và là 1 kho tàng kiến thức sống
Phân loại kĩ năng trong Tensura - Tensei shitara Slime Datta Ken
Phân loại kĩ năng trong Tensura - Tensei shitara Slime Datta Ken
Trên đời này không có gì là tuyệt đối cả, nhất là với mấy cái kĩ năng có chữ "tuyệt đối" trong tên, càng tin vào "tuyệt đối", càng dễ hẹo