Heteractis aurora

Heteractis aurora
H. auroratôm vệ sinh
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Cnidaria
Lớp (class)Anthozoa
Bộ (ordo)Actiniaria
Họ (familia)Stichodactylidae
Chi (genus)Heteractis
Loài (species)H. aurora
Danh pháp hai phần
Heteractis aurora
(Quoy & Gaimard, 1833)
Danh pháp đồng nghĩa
Danh sách
    • Actinia aurora Quoy & Gaimard, 1833
    • Antheopsis koseirensis Klunzinger, 1877
    • Antheopsis koseirensis var. maculata Krempf, 1905
    • Bunodes koseirensis Klunzinger, 1877
    • Ixalactis simplex Haddon, 1898
    • Radianthus koseirensis

Heteractis aurora là một loài hải quỳ thuộc chi Heteractis trong họ Stichodactylidae. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1833.

Phạm vi phân bố

[sửa | sửa mã nguồn]

Từ Biển Đỏ, phạm vi của H. aurora xuất hiện dọc theo bờ biển Đông Phi, trải dài trên khắp Ấn Độ Dương và Tây Thái Bình Dương, phía bắc đến quần đảo Ryukyu (Nhật Bản), phía nam đến Úc, xa về phía đông đến MicronesiaMelanesia[1].

Độ sâu sinh sống tối thiểu của loài hải quỳ này là 19 m[2].

Xúc tu của H. aurora dài đến 5 cm, có màu nâu hoặc tía; các xúc tu ngoài cùng thường ngắn hơn xúc tu bên trong và có thể có màu tía hoặc xanh lục. Trên mỗi xúc tu có các khối u nhỏ, thường là màu trắng, có thể chỉ xuất hiện ở một bên hay gần như bao quanh toàn bộ xúc tu. Đĩa miệng rộng, có đường kính đạt đến 25 cm hoặc hơn, dễ nhìn thấy vì các xúc tu thưa thớt ở vùng này[1].

Sinh thái học

[sửa | sửa mã nguồn]
Cá hề A. clarkii và hải quỳ H. aurora

H. aurora có thể rút hoàn toàn vào dưới nền cát khi gặp nguy hiểm. Các xúc tu sẽ dính khi chạm vào[1].

H. aurora được biết đến là vật chủ của những loài cá hề sau đây[3]:

Tuy nhiên, không rõ vì lý do gì, cá trưởng thành ít khi chọn H. aurora làm vật chủ, chủ yếu là cá con sống cộng sinh cùng với loài hải quỳ này[1]. Cá thia của loài Dascyllus trimaculatus[4] cùng nhiều loài tôm cua nhỏ cũng có mối quan hệ cộng sinh với hải quỳ H. aurora.

Tác dụng

[sửa | sửa mã nguồn]

Một nghiên cứu cho thấy, chiết xuất từ hải quỳ H. aurora có hiệu quả hơn so với Heteractis magnifica trong việc tạo ra hợp chất chống [5].

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b c d Daphne Gail Fautin, Gerald R. Allen (1997). “Chapter 1. Sea anemones”. Anemone fishes and their host sea anemones: a guide for aquarists and divers. Perth, Tây Úc: Western Australian Museum. ISBN 978-0730983651. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 2 năm 2015. Truy cập ngày 27 tháng 7 năm 2021.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
  2. ^ M. L. D. Palomares và D. Pauly (chủ biên). Thông tin Heteractis aurora trên SeaLifeBase. Phiên bản tháng 8 năm 2021.
  3. ^ Nguyen, Hai-Thanh T.; Dang, Binh T.; Glenner, Henrik; Geffen, Audrey J. (2020). “Cophylogenetic analysis of the relationship between anemonefish Amphiprion (Perciformes: Pomacentridae) and their symbiotic host anemones (Anthozoa: Actiniaria)” (PDF). Marine Biology Research. 16 (2): 117–133. ISSN 1745-1000.
  4. ^ Daphne Gail Fautin, Gerald R. Allen (1997). “Chapter 2. Anemonefishes”. Anemone fishes and their host sea anemones: a guide for aquarists and divers. Perth, Tây Úc: Western Australian Museum. ISBN 978-0730983651. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 1 năm 2015. Truy cập ngày 29 tháng 10 năm 2021.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
  5. ^ Bragadeeswaran, Subramanian; Thangaraj, Sangappellai; Prabhu, Kolandhasamy; Sophia Rani, Solaman Raj (2011). “Antifouling activity by sea anemone (Heteractis magnifica and H. aurora) extracts against marine biofilm bacteria” (PDF). Latin American Journal of Aquatic Research. 39 (2): 385–389.