Whisper 귓속말 Lời thì thầm của tội ác | |
---|---|
Poster phim | |
Tên khác | Lời thì thầm |
Thể loại |
|
Sáng lập | Han Jung-hwan |
Kịch bản | Park Kyung-soo |
Đạo diễn | Lee Myung-woo |
Diễn viên | |
Quốc gia | Hàn Quốc |
Ngôn ngữ | Tiếng Hàn Quốc |
Số tập | 17 tập |
Sản xuất | |
Giám chế | Kim Hee-yeol |
Nhà sản xuất | Lee Hee-soo |
Thời lượng | 60 phút / tập |
Đơn vị sản xuất | Pan Entertainment |
Nhà phân phối | SBS |
Trình chiếu | |
Kênh trình chiếu | SBS |
Kênh trình chiếu tại Việt Nam | HTV2 |
Định dạng hình ảnh | 1080i (HDTV) |
Định dạng âm thanh | Dolby Digital |
Quốc gia chiếu đầu tiên | Hàn Quốc |
Phát sóng | 27 tháng 3 năm 2017 | – 23 tháng 5 năm 2017
Kinh phí | 5.65 tỷ won[1] |
Liên kết ngoài | |
Trang mạng chính thức | |
Trang mạng chính thức khác |
Lời thì thầm của tội ác (Tiếng Hàn: 귓속말; Romaja: Gwitsokmal) là một bộ phim truyền hình Hàn Quốc năm 2017 với sự tham gia của các diễn viên Lee Bo-young, Lee Sang-yoon, Kwon Yul và Park Se-young.[2] Phim gồm 17 tập được phát sóng từ ngày 27 tháng 3 đến ngày 23 tháng 5 năm 2017 vào lúc 22:00 (KST) thứ hai và thứ ba hàng tuần trên SBS.
Dựa trên bối cảnh của Công ty Luật Taebaek, công ty luật lớn nhất tại Hàn Quốc, bộ phim này mô tả màn hợp tác giữa cảnh sát và thẩm phán để bảo vệ công lý, vạch trần những hành vi tham nhũng trong ngành công nghiệp quốc phòng, vi phạm đạo đức tiền bạc và quyền lực.
Buổi đọc kịch bản đầu tiên diễn ra vào lúc 2 giờ chiều ngày 24 tháng 1 năm 2017 tại Trung tâm sản xuất Tanhyeon-dong của đài SBS, quận Ilsanseo, thành phố Goyang, tỉnh Gyeonggi, Hàn Quốc. Bộ phim bắt đầu bấm máy vào ngày 1 tháng 2 năm 2017.
Tên ban đầu của bộ phim là Advance (Tiếng Hàn: 진격; Romaja: Jinkyeok) trước khi lấy tên Whisper.
Bộ phim đánh dấu sự trở lại của Lee Bo-young sau gần 3 năm vắng bóng, và cũng là sự tái hợp của cô với bạn diễn Lee Sang-yoon kể từ phim Seo Young của bố năm 2012 của đài KBS2. Lee Bo-young và Kim Hae-sook cũng tiếp tục với vai trò mẹ con trong phim mới sau bộ phim Đôi tai ngoại cảm năm 2013.
Trong bảng dưới đây, các số màu xanh thể hiện xếp hạng thấp nhất và các số màu đỏ thể hiện xếp hạng cao nhất.
Tập | Ngày phát sóng | Tỉ lệ khán giả xem trung bình | |||
---|---|---|---|---|---|
TNmS[5] | AGB Nielsen[6] | ||||
Toàn quốc (Hàn Quốc) | Seoul | Toàn quốc (Hàn Quốc) | Seoul | ||
1 | Ngày 27 tháng 3 năm 2017 | 15.4% (4th) | 19.1% (3rd) | 13.9% (4th) | 16.1% (4th) |
2 | Ngày 28 tháng 3 năm 2017 | 12.9% (5th) | 15.3% (4th) | 13.4% (5th) | 14.9% (4th) |
3 | Ngày 3 tháng 4 năm 2017 | 16.3% (4th) | 19.8% (3rd) | 13.8% (4th) | 14.1% (4th) |
4 | Ngày 4 tháng 4 năm 2017 | 14.2% (4th) | 16.3% (4th) | 15.0% (4th) | 16.7% (4th) |
5 | Ngày 10 tháng 4 năm 2017 | 13.5% (4th) | 15.2% (4th) | 14.9% (4th) | 16.0% (4th) |
6 | Ngày 11 tháng 4 năm 2017 | 13.0% (4th) | 16.2% (4th) | 14.9% (4th) | 15.7% (4th) |
7 | Ngày 17 tháng 4 năm 2017 | 12.9% (6th) | 15.4% (4th) | 14.9% (4th) | 15.5% (4th) |
8 | Ngày 18 tháng 4 năm 2017 | 13.1% (5th) | 15.9% (4th) | 16.0% (4th) | 16.9% (3rd) |
9 | Ngày 24 tháng 4 năm 2017 | 13.4% (4th) | 14.9% (4th) | 15.5% (4th) | 17.1% (3rd) |
10 | Ngày 25 tháng 4 năm 2017 | 10.9% (7th) | 13.0% (4th) | 11.9% (5th) | 12.5% (5th) |
11 | Ngày 1 tháng 5 năm 2017 | 13.4% (4th) | 14.5% (5th) | 16.0% (3rd) | 17.2% (3rd) |
12 | Ngày 2 tháng 5 năm 2017 | 13.1% (2nd) | 15.0% (1st) | 15.9% (1st) | 17.1% (1st) |
13 | Ngày 8 tháng 5 năm 2017 | 13.5% (4th) | 15.0% (5th) | 15.8% (4th) | 16.8% (3rd) |
14 | Ngày 15 tháng 5 năm 2017 | 13.1% (6th) | 14.1% (4th) | 17.0% (4th) | 18.2% (2nd) |
15 | Ngày 16 tháng 5 năm 2017 | 13.3% (5th) | 14.4% (5th) | 16.4% (4th) | 17.1% (3rd) |
16 | Ngày 22 tháng 5 năm 2017 | 15.2% (4th) | 17.0% (4th) | 19.2% (2nd) | 20.1% (2nd) |
17 | Ngày 23 tháng 5 năm 2017 | 15.8% (2nd) | 17.5% (2nd) | 20.3% (2nd) | 21.8% (2nd) |
Trung bình | 13.71% | 15.81% | 15.58% | 16.70% |
Năm | Giải thưởng | Hạng mục | Diễn viên | Kết quả | Tham khảo |
---|---|---|---|---|---|
2017 | Giải thưởng phim truyền hình SBS 2017 | Nhân vật của năm | Kim Kap-soo | Đề cử | [7][8] |
Nam diễn viên xuất sắc nhất phim phát sóng vào thứ Hai - thứ Ba | Lee Sang-yoon | Đề cử | |||
Nữ diễn viên xuất sắc nhất phim phát sóng vào thứ Hai - thứ Ba | Lee Bo-young | Đoạt giải | |||
Nam diễn viên xuất sắc phim phát sóng vào thứ Hai - thứ Ba | Kwon Yul | Đoạt giải | |||
Nữ diễn viên xuất sắc phim phát sóng vào thứ Hai - thứ Ba | Park Se-young | Đoạt giải | |||
Nam diễn viên phụ xuất sắc nhất | Kim Hyung-mook | Đề cử | |||
1st The Seoul Awards | Nữ diễn viên chính xuất sắc nhất | Lee Bo-young | Đề cử |
STT | Nhan đề | Ca sĩ | Thời lượng |
---|---|---|---|
1. | "A day of Reckoning" | Various Artists | 02:30 |
2. | "Revers" | Various Artists | 04:18 |
3. | "Sacht Howl" | Various Artists | 02:14 |
4. | "Dream on" | Various Artists | 04:05 |
5. | "A Devil Incarnate" | Various Artists | 03:48 |
6. | "Warfare" | Various Artists | 02:39 |
7. | "A Day of Reckoning 2" | Various Artists | 02:36 |
8. | "Silent Footprint" | Various Artists | 02:16 |
9. | "Onslaught" | Various Artists | 02:49 |
10. | "Enormous" | Various Artists | 03:29 |
11. | "Pass" | Various Artists | 02:26 |
12. | "Keep in Check" | Various Artists | 02:29 |
13. | "Don`t be Sick" | Various Artists | 03:38 |
14. | "Devils" | Various Artists | 03:19 |
15. | "Plan" | Various Artists | 03:22 |
16. | "Suspicious" | Various Artists | 02:56 |
17. | "A sudden Report of a Gun" | Various Artists | 02:35 |
18. | "Revers 2" | Various Artists | 03:20 |