Partners (album của Barbra Streisand)

Partners
Album phòng thu của Barbra Streisand
Phát hành16 tháng 9 năm 2014
Thể loạiPop truyền thống, thanh nhạc
Hãng đĩaColumbia
Sản xuấtWalter Afanasieff, Kenneth "Babyface" Edmonds, Bernie Herms, Jay Landers (điều hành sản xuất), Barbra Streisand (kiêm điều hành sản xuất)
Thứ tự album của Barbra Streisand
Back to Brooklyn
(2013)
Partners
(2014)
Encore: Movie Partners Sing Broadway
(2016)
Đánh giá chuyên môn
Điểm trung bình
NguồnĐánh giá
Metacritic55/100[1]
Nguồn đánh giá
NguồnĐánh giá
AllMusic[2]
New York Daily News[3]
Los Angeles Times[4]
The New York TimesTiêu cực[5]
The Telegraph (UK)[6]

Partners là album phòng thu thứ 34 của nữ ca sĩ, nhạc sĩ người Mĩ Barbra Streisand, phát hành vào ngày 16 tháng 9 năm 2014 thông qua Columbia Records. Album bao gồm các bản song ca giữa Streisand với các nam ca sĩ khác, bao gồm Stevie Wonder, Michael Bublé, Billy Joel, John Legend, John Mayer, Andrea Bocelli, Lionel Richie và nam ca sĩ quá cố Elvis Presley[7]. Album cũng bao gồm một bản song ca đầu tiên giữa cô và người con trai 47 tuổi, Jason Gould.[8]

Các bản thu âm đều là những phiên bản mới của các bài hát được Streisand phát hành từ trước. Hai bản song ca kinh điển của Streisand được làm mới lại với những khách mời mới: "What Kind of Fool" với khách mời mới là John Legend (ban đầu là Barry Gibb) và "Lost Inside of You" với khách mời mới là Babyface (ban đầu là Kris Kristofferson). Phiên bản cao cấp của album có bao gồm thêm một bản song ca với Babyface, cùng những bản song ca đã được nữ ca sĩ phát hành từ trước với Frank Sinatra, Bryan Adams, Barry Manilow và Barry Gibb.

Partners giành ngôi quán quân bảng xếp hạng US Billboard 200 với doanh số đạt 196.000 bản trong tuần đầu phát hành, giúp cho Streisand trở thành nghệ sĩ thu âm đầu tiên và duy nhất có album đạt vị trí quán quân trong sáu thập niên liên tiếp: thập niên 1960, thập niên 1970, thập niên 1980, thập niên 1990, thập niên 2000 và thập niên 2010.[9] Album này cũng được Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ chứng nhận vàng vào tháng 11 năm 2014, sau đó được chứng nhận bạch kim vào tháng 1 năm 2015, giúp Streisand có album thứ 52 được chứng nhận vàng và album thứ 31 được chứng nhận bạch kim, nhiều hơn bất cứ nghệ sĩ nữ nào trong lịch sử ngành công nghiệp thu âm.[10] Album được đề cử ở hạng mục Album giọng pop truyền thống xuất sắc nhất tại lễ trao giải Grammy lần thứ 57.

Quảng bá

[sửa | sửa mã nguồn]

Album được quảng bá trong tập 15 của chương trình The Tonight Show, tập mà Streisand được mời làm khách mời duy nhất cho buổi tối và hát một liên khúc với người dẫn chương trình Jimmy Fallon. Tập này lên sóng vào ngày 15 tháng 9 năm 2014, thời điểm ngay trước ngày phát hành của Partners.[11] Đây là lần xuất hiện đầu tiên của Streisand trong một chương trình phỏng vấn trong vòng 50 năm trở lại đây.[12]

Diễn biến thương mại

[sửa | sửa mã nguồn]

Trong tuần đầu phát hành, album đạt vị trí quán quân Billboard 200 với doanh số 196.000 bản.[13] Album thụt xuống vị trí thứ 3 trong tuần kế tiếp, đạt doanh thu 127.000 bản, lập kỉ lục doanh số thấp nhất trong tuần thứ hai phát hành của bất cứ một album nào khác album tuyển tập trong vòng 4 năm trở lại đây.[14] Chỉ sau 6 tuần phát hành, album đạt doanh số bán lẻ vượt ngưỡng nửa triệu bản tại Hoa Kỳ, với tổng doanh số là 526.000 bản.[15] Partners là album bán chạy thứ 7 trong năm 2014 tại Hoa Kỳ, với tổng doanh số tính đến cuối năm 2014 đạt 856.000 bản.[16] Tính đến tháng 9 năm 2015, album đã bán được 955.000 bản tại Hoa Kỳ.[17] Doanh số album truyền thống của Partners cán mốc 1 triệu bản trong tuần lễ ngày 14 tháng 8 năm 2017.[18]

Tại CanadaÚc, album cũng đạt vị trí quán quân với doanh số 13.000 tại mỗi quốc gia.[19][20] Tại Hà Lan, New ZealandVương quốc Anh, album đạt vị trí á quân trên bảng xếp hạng doanh số quốc gia, trở thành album đạt vị trí cao nhất của Streisand trên bảng xếp hạng của Hà Lan kể từ sau khi One Voice đạt được vị trí này vào năm 1987.[21] Tại Ireland, album đạt đến vị trí thứ 6 và trở thành album đạt vị trí cao nhất của Streisand tại quốc gia này kể từ khi Guilty Pleasures làm được điều tương tự vào năm 2005.[22] Album cũng nằm trong Top 10 tại Áo, Đức, Tây Ban Nha, Phần Lan và trong Top 40 tại Bỉ (cả hai khu vực), Đan Mạch, ÝThụy Sĩ trong tuần đầu phát hành.

Danh sách và thứ tự các bài hát

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Tất cả bài hát đều được sản xuất bởi Kenneth "Babyface" Edmonds và Walter Afanasieff, ngoại trừ "I Still Can See Your Face" được sản xuất bởi Bernie Herms và "How Deep Is the Ocean" được sản xuất bởi Barbra Streisand.[23]
Phiên bản chuẩn[24]
STTNhan đềSáng tácCa sĩ song caThời lượng
1."It Had to Be You"Gus Kahn, Isham JonesMichael Bublé4:23
2."People"Bob Merrill, Jule StyneStevie Wonder4:14
3."Come Rain or Come Shine"Johnny Mercer, Harold ArlenJohn Mayer4:11
4."Evergreen"Paul Williams, Barbra StreisandBabyface3:14
5."New York State of Mind"Billy JoelBilly Joel4:47
6."I'd Want It to Be You"Steve Dorff, Jay Landers, Bobby TomberlinBlake Shelton4:05
7."The Way We Were"Alan Bergman, Marilyn Bergman, Marvin HamlischLionel Richie4:29
8."I Still Can See Your Face"Bernie Herms, Charlie Midnight, Jay LandersAndrea Bocelli4:13
9."How Deep Is the Ocean"Irving BerlinJason Gould4:18
10."What Kind of Fool"Barry Gibb, Albhy GalutenJohn Legend4:43
11."Somewhere"Stephen Sondheim, Leonard BernsteinJosh Groban4:05
12."Love Me Tender"Ken Darby, W. W. Fosdick, George R. PoultonElvis Presley3:31
Bài hát thêm cho phiên bản cao cấp[25]
STTNhan đềSáng tácCa sĩ song caThời lượng
13."Lost Inside of You" (2014, chưa phát hành trước đó)Leon Russell, Barbra StreisandBabyface4:18
14."I've Got a Crush on You" (1993, Duets)Ira Gershwin, George GershwinFrank Sinatra3:22
15."I Finally Found Someone" (1996, The Mirror Has Two Faces soundtrack)Barbra Streisand, Bryan Adams, Marvin Hamlisch, Robert John "Mutt" LangeBryan Adams3:41
16."I Won't Be the One to Let Go" (2002, Duets)Barry Manilow, Richard MarxBarry Manilow4:40
17."Guilty" (1980, Guilty)Barry, Robin & Maurice GibbBarry Gibb4:28
Tổng thời lượng:70:37

Xếp hạng và chứng nhận

[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Partners - Barbra Streisand”. metacritic.com (bằng tiếng Anh). CBS Interative Inc. 2014. Truy cập ngày 31 tháng 1 năm 2015.
  2. ^ Collar, Matt (2014). “Partners”. allmusic.com (bằng tiếng Anh). All Media Network, LLC. Truy cập ngày 31 tháng 1 năm 2015.
  3. ^ Farber, Jim (16 tháng 9 năm 2014). 'Partners': Album review”. nydailynews.com (bằng tiếng Anh). NYDailyNews.com. Truy cập ngày 31 tháng 1 năm 2015.Quản lý CS1: ngày tháng và năm (liên kết)
  4. ^ Wood, Mikael (18 tháng 9 năm 2014). “Review Barbra Streisand stays mostly the way she was on 'Partners'. latimes.com (bằng tiếng Anh). Los Angeles Times. Truy cập ngày 31 tháng 1 năm 2015.Quản lý CS1: ngày tháng và năm (liên kết)
  5. ^ Holden, Stephen; Chinen, Nate; Ratliff, Ben (15 tháng 9 năm 2014). “Two for One in Each Tune Barbra Streisand's 'Partners' Is a Duets Album”. nytimes.com (bằng tiếng Anh). The New York Times. Truy cập ngày 31 tháng 1 năm 2015.Quản lý CS1: ngày tháng và năm (liên kết)
  6. ^ Brown, Helen (14 tháng 9 năm 2014). “Barbra Streisand, Partners, review: 'desperate'. telegraph.co.uk (bằng tiếng Anh). Telegraph Media Group Limited. Truy cập ngày 31 tháng 1 năm 2015.Quản lý CS1: ngày tháng và năm (liên kết)
  7. ^ “Barbra Streisand Talks Music-Making, Booze, Elvis & Politics”. billboard.com (bằng tiếng Anh). Prometheus Global Media. ngày 14 tháng 9 năm 2014. Truy cập ngày 1 tháng 2 năm 2015.Quản lý CS1: ngày tháng và năm (liên kết)
  8. ^ Bernstein, Jacob (12 tháng 9 năm 2014). “Barbra Streisand, a Voice to Be Reckoned With”. nytimes.com (bằng tiếng Anh). The New York Times. Truy cập ngày 31 tháng 1 năm 2015.Quản lý CS1: ngày tháng và năm (liên kết)
  9. ^ Caulfield, Keith (23 tháng 9 năm 2014). “Barbra Streisand Makes History at No. 1 on Billboard 200 Chart”. billboard.com (bằng tiếng Anh). Prometheus Global Media. Truy cập ngày 31 tháng 1 năm 2015.Quản lý CS1: ngày tháng và năm (liên kết)
  10. ^ Hernandez, Greg (7 tháng 11 năm 2014). “Gay icon Barbra Streisand makes more history with latest album”. gaystarnews.com (bằng tiếng Anh). Gay Star News Ltd. Truy cập ngày 31 tháng 1 năm 2015.Quản lý CS1: ngày tháng và năm (liên kết)
  11. ^ France, Lisa Respers (16 tháng 9 năm 2014). “Barbra Streisand returns to late night with Jimmy Fallon”. edition.cnn.com (bằng tiếng Anh). Cable News Network. Turner Broadcasting System, Inc. Truy cập ngày 31 tháng 1 năm 2015.Quản lý CS1: ngày tháng và năm (liên kết)
  12. ^ Payne, Chris (16 tháng 9 năm 2014). Streisand Duets With Jimmy Fallon For First Late Night Appearance in 50 Years “Barbra Streisand Duets With Jimmy Fallon For First Late Night Appearance in 50 Years” Kiểm tra giá trị |url= (trợ giúp). billboard.com (bằng tiếng Anh). Prometheus Global Media. Truy cập ngày 5 tháng 2 năm 2015.Quản lý CS1: ngày tháng và năm (liên kết)[liên kết hỏng]
  13. ^ Caulfield, Keith (24 tháng 9 năm 2014). “Barbra Streisand Debuts at No. 1 on Billboard 200, Chris Brown at No. 2”. billboard.com (bằng tiếng Anh). Los Angeles: Prometheus Global Media. Truy cập ngày 31 tháng 1 năm 2015.Quản lý CS1: ngày tháng và năm (liên kết)
  14. ^ Caulfield, Keith (1 tháng 10 năm 2014). “Tony Bennett & Lady Gaga's 'Cheek To Cheek' Debuts at No. 1”. billboard.com (bằng tiếng Anh). Los Angeles: Prometheus Global Media. Truy cập ngày 31 tháng 1 năm 2015.Quản lý CS1: ngày tháng và năm (liên kết)
  15. ^ Caulfield, Keith (29 tháng 10 năm 2014). “Slipknot Scores Second No. 1 Album on Billboard 200 Chart”. billboard.com (bằng tiếng Anh). Los Angeles: Prometheus Global Media. Truy cập ngày 31 tháng 1 năm 2015.Quản lý CS1: ngày tháng và năm (liên kết)
  16. ^ Caulfield, Keith (2014). “Taylor Swift's '1989' Beats 'Frozen' As Top Selling Album of 2014”. billboard.com (bằng tiếng Anh). Prometheus Global Media. Truy cập ngày 31 tháng 1 năm 2015. 31 tháng 12 năm 2014
  17. ^ Caulfield, Keith (ngày 10 tháng 9 năm 2015). “Billboard 200 Chart Moves: Jimi Hendrix Earns 46th Charting Album With New Live Set”. Billboard. Prometheus Global Media. Truy cập ngày 11 tháng 9 năm 2015.
  18. ^ a b Grein, Paul (ngày 14 tháng 8 năm 2017). “Chart Watch: 'Despacito' ties 'Macarena' record, but gets no VMAs love”. Yahoo!. Verizon Communications. Lưu trữ bản gốc ngày 16 tháng 8 năm 2017. Truy cập ngày 16 tháng 8 năm 2017.
  19. ^ Cross, Alan (25 tháng 9 năm 2014). “Weekly Music Sales Report and Analysis: ngày 25 tháng 9 năm 2014”. ajournalofmusicalthings.com (bằng tiếng Anh). Alan, Cross. Truy cập ngày 31 tháng 1 năm 2015.Quản lý CS1: ngày tháng và năm (liên kết)
  20. ^ Ryan, Gavin (27 tháng 9 năm 2014). “Barbra Streisand Scores First ARIA No 1 Album Since 1980”. noise11.com (bằng tiếng Anh). Noise11. Truy cập ngày 31 tháng 1 năm 2015.Quản lý CS1: ngày tháng và năm (liên kết)
  21. ^ “BARBRA STREISAND - PARTNERS”. dutchcharts.nl (bằng tiếng Hà Lan). Hung Mendien. 2014. Truy cập ngày 31 tháng 1 năm 2015.
  22. ^ “The Irish Charts - All There is to Know”. irishcharts.ie (bằng tiếng Anh). IRMA. Truy cập ngày 31 tháng 1 năm 2015.
  23. ^ Partners (booklet). Barbra Streisand. Columbia Records. 2014. 88843091142.Quản lý CS1: khác (liên kết)
  24. ^ Bowgen, Phillipe (13 tháng 8 năm 2014). “Barbra Streisand's Intimate "Partners" Album Track List Revealed”. playbill.com (bằng tiếng Anh). Playbill, Inc. Truy cập ngày 31 tháng 1 năm 2015.Quản lý CS1: ngày tháng và năm (liên kết)
  25. ^ Partners (Deluxe Version) by Barbra Streisand”. itunes.apple.com (bằng tiếng Anh). Apple Inc. 2014. Truy cập 13 tháng 8 năm 2014.
  26. ^ "Australiancharts.com – Barbra Streisand – Partners" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập 8 tháng 8 năm 2014.
  27. ^ "Austriancharts.at – Barbra Streisand – Partners" (bằng tiếng Đức). Hung Medien. Truy cập 8 tháng 11 năm 2014.
  28. ^ "Ultratop.be – Barbra Streisand – Partners" (bằng tiếng Hà Lan). Hung Medien. Truy cập 8 tháng 11 năm 2014.
  29. ^ "Ultratop.be – Barbra Streisand – Partners" (bằng tiếng Pháp). Hung Medien. Truy cập 8 tháng 11 năm 2014.
  30. ^ "Barbra Streisand Chart History (Canadian Albums)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập 8 tháng 11 năm 2014.
  31. ^ Ideoskop doo (2014). “Top of the Shops - slubena tjedna lista prodanih albuma u Hrvatskoj”. hdu=toplista.com (bằng tiếng Croatia). Truy cập 8 tháng 11 năm 2014.
  32. ^ “NS IFPI”. ifpicr.cr (bằng tiếng Séc). 2014. Truy cập 8 tháng 11 năm 2014.
  33. ^ "Danishcharts.dk – Barbra Streisand – Partners" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập 8 tháng 11 năm 2014.
  34. ^ "Dutchcharts.nl – Barbra Streisand – Partners" (bằng tiếng Hà Lan). Hung Medien. Truy cập 8 tháng 11 năm 2014.
  35. ^ "Lescharts.com – Barbra Streisand – Partners" (bằng tiếng Pháp). Hung Medien. Truy cập 8 tháng 11 năm 2014.
  36. ^ "Officialcharts.de – Barbra Streisand – Partners". GfK Entertainment Charts. Truy cập 8 tháng 11 năm 2014.
  37. ^ “IFPI Charts”. ifpi.gr (bằng tiếng Hi Lạp). IFPI. 2014. Truy cập 8 tháng 11 năm 2014.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
  38. ^ “Top 40 album-, DVD- s vlogatslemez-lista - MAHASZ slgerlistk” (bằng tiếng Hungary). MAHASZ. 2014. Truy cập 8 tháng 11 năm 2014.
  39. ^ "GFK Chart-Track Albums: Week 38, 2014". Chart-Track. IRMA. Truy cập 8 tháng 11 năm 2014.
  40. ^ "Italiancharts.com – Barbra Streisand – Partners" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập 8 tháng 11 năm 2014.
  41. ^ “o[uEXgCTh̃AoドLO”. oricon.co.jp (bằng tiếng Nhật). ORICON. 2014. Truy cập 8 tháng 11 năm 2014.
  42. ^ “Amprofon on Twitter: "Partners de Barbra Streisand puesto #59 del #Top100MX del 15 al 21 de Septiembre #DiscoNuevo http://t.co/0uIwUfsotS". twitter.com (bằng tiếng Anh). AMPROFON. 2014. Truy cập 8 tháng 11 năm 2014. Liên kết ngoài trong |title= (trợ giúp)
  43. ^ "Charts.nz – Barbra Streisand – Partners" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập 8 tháng 11 năm 2014.
  44. ^ "Norwegiancharts.com – Barbra Streisand – Partners" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập 8 tháng 11 năm 2014.
  45. ^ "Oficjalna lista sprzedaży :: OLiS - Official Retail Sales Chart" (bằng tiếng Ba Lan). OLiS. Polish Society of the Phonographic Industry. Truy cập 8 tháng 11 năm 2014.
  46. ^ "Spanishcharts.com – Barbra Streisand – Partners" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập 8 tháng 11 năm 2014.
  47. ^ "Swisscharts.com – Barbra Streisand – Partners" (bằng tiếng Đức). Hung Medien. Truy cập 8 tháng 11 năm 2014.
  48. ^ "Barbra Streisand | Artist | Official Charts" (bằng tiếng Anh). UK Albums Chart. Truy cập 2 tháng 1 năm 2015.
  49. ^ "Barbra Streisand Chart History (Billboard 200)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập 8 tháng 11 năm 2014.
  50. ^ "Barbra Streisand Chart History (Top Tastemaker Albums)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập 8 tháng 11 năm 2014.
  51. ^ “End of Year Charts – ARIA Top 100 Albums 2014”. ARIA Charts. Australian Recording Industry Association. Truy cập ngày 7 tháng 1 năm 2015.
  52. ^ “Top Selling Albums of 2014”. Recorded Music NZ. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 12 năm 2014. Truy cập ngày 7 tháng 1 năm 2015.
  53. ^ “Jakie płyty Polacy kupowali najchętniej w 2014 roku – roczne podsumowanie listy OLiS” (bằng tiếng Ba Lan). Polish Society of the Phonographic Industry. Truy cập ngày 9 tháng 12 năm 2016.
  54. ^ “The Official Top 40 Biggest Selling Artist Albums Of 2014”. officialcharts.com (bằng tiếng Anh). The Official Charts Company. 1 tháng 1 năm 2015. Truy cập ngày 1 tháng 2 năm 2015.Quản lý CS1: ngày tháng và năm (liên kết)
  55. ^ “2014 Year-End: Billboard 200 Albums”. billboard.com (bằng tiếng Anh). Prometheus Global Media. 2014. Truy cập ngày 1 tháng 2 năm 2015.
  56. ^ “Decade-End Charts: Billboard 200”. Billboard. Truy cập ngày 25 tháng 11 năm 2019.
  57. ^ “ARIA Charts – Accreditations – 2014 Albums” (PDF) (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Úc.
  58. ^ “Chứng nhận album Canada – Barbra Streisand – Partners” (bằng tiếng Anh). Music Canada.
  59. ^ “Adatbázis – Arany- és platinalemezek – 2014” (bằng tiếng Hungary). MAHASZ.
  60. ^ “Chứng nhận album New Zealand – Barbra Streisand – Partners” (bằng tiếng Anh). Recorded Music NZ.
  61. ^ “Wyróżnienia – płyty CD - Archiwum - Przyznane w 2015 roku” (bằng tiếng Ba Lan). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Ba Lan.
  62. ^ Jones, Alan (ngày 2 tháng 9 năm 2016). “Official Charts Analysis: Barbra Streisand topples Frank Ocean to take No.1 spot”. Music Week. Intent Media. Truy cập ngày 2 tháng 9 năm 2016.
  63. ^ “Chứng nhận album Anh Quốc – Barbra Steisand – Partners” (bằng tiếng Anh). British Phonographic Industry. Truy cập ngày 5 tháng 4 năm 2016. Chọn album trong phần Format. Chọn Bạch kim' ở phần Certification. Nhập Partners vào mục "Search BPI Awards" rồi ấn Enter.
  64. ^ “Chứng nhận album Hoa Kỳ – Barbra Steisand – Partners” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ.