Hình 1 - Tam giác với ba cạnh a, b, c và ba góc đối diện α, β, γ
Trong lượng giác, định lý tan[1] biểu diễn mối liên quan giữa chiều dài hai cạnh của một tam giác và tan của hai góc đối diện với hai cạnh đó.
Với các ký hiệu trong hình bên, định lý tan được biểu diễn:
![{\displaystyle {\frac {a-b}{a+b}}={\frac {\tan[{\frac {1}{2}}(\alpha -\beta )]}{\tan[{\frac {1}{2}}(\alpha +\beta )]}}.}](https://wikimedia.org/api/rest_v1/media/math/render/svg/3b7a4a3592aa66976f1d34bbbb403daa392f9fdf)

Đặt

ta có

Do đó

Dùng công thức lượng giác

ta có
![{\displaystyle {\frac {a-b}{a+b}}={\frac {2\sin {\tfrac {1}{2}}\left(\alpha -\beta \right)\cos {\tfrac {1}{2}}\left(\alpha +\beta \right)}{2\sin {\tfrac {1}{2}}\left(\alpha +\beta \right)\cos {\tfrac {1}{2}}\left(\alpha -\beta \right)}}={\frac {\tan[{\frac {1}{2}}(\alpha -\beta )]}{\tan[{\frac {1}{2}}(\alpha +\beta )]}}.\qquad \blacksquare }](https://wikimedia.org/api/rest_v1/media/math/render/svg/e74315561e7973ed1162376e8acf4c82081175a6)
Hoặc có thể chứng minh theo cách khác bằng công thức sau

(xem công thức tang góc chia đôi).
Từ công thức
![{\displaystyle \tan[{\frac {1}{2}}(\alpha -\beta )]={\frac {a-b}{a+b}}\tan[{\frac {1}{2}}(\alpha +\beta )]={\frac {a-b}{a+b}}\cot[{\frac {\gamma }{2}}]}](https://wikimedia.org/api/rest_v1/media/math/render/svg/37200b8c0ecda829acbd16ec403dd1c42ba727bb)
ta tính được
nếu biết hai cạnh a, b của một tam giác và góc xen giữa
hai cạnh đó. Biết
ta tính được
và
. Cạnh thứ ba
có thể tính bằng Định lý sin.